Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Vét khách" cuối năm, xe Thái về Việt Nam gấp 5 lần cùng kỳ năm trước

07:55 | 25/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, lượng xe con nhập về Việt Nam tăng rất mạnh đạt hơn 60% so với tuần trước. Lượng xe Thái, xe Nhật và Indonesia nhập vào Việt Nam tuần qua tăng nhanh do nhu cầu xe cuối năm của người Việt ngày càng lớn.

Tổng lượng xe nhập khẩu tuần qua từ ngày 16 đến ngày 22/11 đạt hơn 3.400 chiếc, tăng hơn 850 chiếc so với tuần trước. Lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi nhập khẩu là chủng loại gia tăng mạnh nhất với gần 3.000 chiếc, tăng hơn 1.100 chiếc, mức tăng hơn 60,8% so với tuần trước.

Xe Thái đổ bộ ồ ạt Việt Nam cuối năm nhằm vét khách mua mùa cao điểm

Giá trung bình xe nhập về Việt Nam đạt gần 430 triệu đồng/chiếc, minh chứng cho thấy Việt Nam ngày càng thuận lợi cho các loại xe giá rẻ nhập khẩu vào trong nước.

Lượng xe Thái Lan nhập vào Việt Nam tuần qua đạt hơn 1.900 chiếc, chiếm hơn 63% lượng nhập về Việt Nam; xe Indonesia đạt hơn 735 chiếc, chiếm trên 24%; số xe con dưới 9 chỗ ngồi còn lại là hơn 235 chiếc xe Nhật, 44 chiếc xe Mexico và 24 chiếc xe từ Đức.

Về xe bán tải, tuần qua lượng xe bán tải về Việt Nam đạt trên 370 chiếc, trong đó xe từ Thái chiếm hơn 95%.

Như vậy, nếu tính từ ngày 1 - 22/11, tổng lượng xe nhập về Việt Nam đạt hơn 8.600 chiếc, trong đó xe con chiếm gần 80%, ước đạt 6.700 chiếc.

Lượng xe nhập về từ Thái Lan thời gian qua là gần 6.100 chiếc, trong đó xe con chiếm 4.600 chiếc, chiếm 75% lượng xe nước này nhập về Việt Nam, còn lại là xe bán tải các loại.

Đặc biệt, đáng chú ý so với tháng 11/2017, tổng lượng xe nhập về Việt Nam của 22 ngày đầu tháng 11/2018 đã nhiều hơn 2.200 chiếc. Lượng xe nhập từ Thái Lan thời kỳ này cũng nhiều hơn gấp 5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Hiện thị trường tiêu thụ xe hơi Việt Nam vẫn nằm trong tay một số hãng lớn, trong đó Toyota, Honda và Ford. Do hai hãng này chuyển dần từ liên doanh lắp ráp sang nhập khẩu từ ASEAN nên thị trường xe nhập từ Thái Lan và Indonesia được hưởng lợi lớn từ hệ thống phân phối đến đại lý tư nhân, đây là nguyên do khiến lượng xe các nước Thái Lan, Indonesia nhập về Việt Nam ồ ạt.

Các thương hiệu xe Thái đang làm mưa làm gió tại Việt Nam như Honda CRV, mới đây là HRV, Jazz và Brio, cùng với đó là các thương hiệu xe nhập của Ford như Ranger, Mitsubishi Triton, Mazda BT50...Đây điều là những mẫu xe đang có sức tiêu thụ tốt tại thị trường Việt Nam.

Theo Dân trí

Xe Indonesia đột nhiên giảm nhập, khách Việt có thể bị "ép giá" xe cuối năm
Bùng nổ mùa xe cuối năm, hơn 21.000 xe con "lăn bánh" tháng 10
Xe nhập từ Thái Lan tăng, từ Indonesia giảm mạnh, thị trường vẫn "khan hàng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 07:45