Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng thống Putin đề xuất chiến lược kinh tế mới cho BRICS

11:31 | 24/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng thống Nga Vladimir Putin đã đề xuất một nền tảng đầu tư BRICS để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của các nước thành viên và sự phát triển của Nam và Đông Bán cầu.
Thủ tướng Phạm Minh Chính lên đường dự Hội nghị các Nhà lãnh đạo Nhóm BRICS mở rộngThủ tướng Phạm Minh Chính lên đường dự Hội nghị các Nhà lãnh đạo Nhóm BRICS mở rộng
Điện Kremlin: BRICS không có mục tiêu đánh bại đồng đô laĐiện Kremlin: BRICS không có mục tiêu đánh bại đồng đô la
Tổng thống Putin đề xuất chiến lược kinh tế mới cho BRICS
Ảnh RT

Ông đã đưa ra ý tưởng này vào thứ Tư (23/10) tại Hội nghị thượng đỉnh BRICS thường niên lần thứ 16 tại Kazan.

Theo ông Putin, các nước đối tác sẽ được hưởng lợi từ việc tăng đáng kể đầu tư vào các lĩnh vực như công nghệ, giáo dục, thương mại và hậu cần, để giúp nền kinh tế của họ phát huy hết tiềm năng tăng trưởng.

Tổng thống Nga cho biết nền tảng này “sẽ trở thành một công cụ mạnh mẽ hỗ trợ nền kinh tế quốc gia của chúng ta, cũng như cung cấp nguồn lực tài chính cho các quốc gia ở Nam và Đông Bán cầu” .

Nam Bán Cầu là tên gọi chung của các quốc gia chủ yếu nằm ở Nam Bán Cầu, chủ yếu ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ Latinh, được coi là có mức độ phát triển kinh tế và công nghiệp tương đối thấp.

BRICS được thành lập vào năm 2006 bởi Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc, với Nam Phi gia nhập nhóm vào năm 2010. Năm nay, bốn quốc gia nữa chính thức gia nhập khối – Ai Cập, Iran, Ethiopia và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Ả Rập Xê Út, quốc gia được mời trở thành thành viên, cũng tham gia các sự kiện BRICS lần này nhưng chưa hoàn tất quá trình phê chuẩn để trở thành thành viên.

Theo ước tính của các tổ chức tài chính toàn cầu, các nước thành viên BRICS hiện chiếm khoảng 46% dân số thế giới và hơn 36% GDP toàn cầu.

Trong số các vấn đề được những người tham dự hội nghị thượng đỉnh thảo luận, có việc thành lập danh mục các quốc gia đối tác BRICS và các nền tảng thanh toán phục vụ giao dịch giữa các quốc gia thành viên.

Năm nay, Nga giữ chức chủ tịch luân phiên của BRICS.

Yến Anh

RT

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 ▼30K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,660 ▼30K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 ▼30K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 ▼30K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 ▼30K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 11:00