Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Thương mại điện tử 9 tháng tăng gần 38%

21:12 | 24/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại điện tử 9 tháng tăng gần 38%; Sắc đỏ bao trùm, VN-Index sụt giảm mạnh; Xuất nhập khẩu có dấu hiệu giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.
Tin tức kinh tế ngày 24/10: Thương mại điện tử 9 tháng tăng gần 38%
Thương mại điện tử 9 tháng tăng gần 38% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm trước áp lực chốt lời

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2720,99 USD/ounce, giảm 17,74 USD so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/10.

Sắc đỏ bao trùm, VN-Index sụt giảm mạnh

Phiên ngày 24/10, áp lực bán gia tăng khiến phần lớn cổ phiếu giảm giá, chỉ số VN-Index giảm hơn 13 điểm.

Đóng cửa thị trường, VN-Index dừng ở mức 1.257,41 điểm, giảm 13,49 điểm (-1,06%); VN30-Index hạ 20,1 điểm (-1,49%), còn 1.329,62 điểm.

Sắc đỏ chiếm phần lớn trên bảng giao dịch điện tử khi có tới 284 mã giảm giá, số mã tăng giá là 102. Tại nhóm VN30, cổ phiếu giảm giá nhiều gấp gần 4 lần tăng giá (22 mã và 6 mã).

Xuất nhập khẩu có dấu hiệu giảm tốc

Theo số liệu mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10/2024 (từ ngày 01/10 đến ngày 15/10/2024) đạt 31,93 tỷ USD, giảm 12,4% (tương ứng giảm 4,53 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 9/2024.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 10/2024 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/10/2024 đạt 610,57 tỷ USD, tăng 16,4% tương ứng tăng 85,82 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2023.

Thương mại điện tử 9 tháng tăng gần 38%

Trong báo cáo toàn cảnh thị trường sàn bán lẻ trực tuyến quý 3/2024 và dự báo quý IV/2024 mới được Metric phát hành, 9 tháng đầu năm 2024, thị trường thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực với tổng doanh số đạt 227,7 nghìn tỷ đồng, tăng 37,66% so với cùng kỳ 2023; sản lượng đạt 2,430 triệu sản phẩm, tăng 49,8% so với 9 tháng đầu năm 2023; số shop đang hoạt động là 580.3 nghìn shop, giảm khoảng 1% so với cùng kỳ năm 2023.

Metric dự báo trong quý IV/2024, tổng doanh số trên 5 sàn bán lẻ trực tuyến lớn nhất Việt Nam hiện nay sẽ đạt mức 80.6 nghìn tỷ đồng với 870 triệu sản phẩm được bán ra; tăng tưởng tháng 10,11,12 lần lượt là 10%, 20%, 35% so với cùng kỳ 2023. Một phần do Tết 2025 đến sớm (29/1/2025), do vậy mua sắm chuẩn bị Tết sẽ rơi mạnh nhất vào cuối tháng 11 và tháng 12/2024, dự đoán doanh số trên sàn tăng mạnh nhất vào khoảng thời gian này.

9 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cá ngừ tăng 18%

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), trong tháng 9/2024, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng, mặc dù tốc độ chỉ đạt 12% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung trong 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ đã vượt mốc 728 triệu USD, tăng 18% so với giai đoạn tương tự năm 2023.

Dù các thị trường xuất khẩu chính vẫn duy trì mức tăng trưởng, tốc độ tăng đang dần chậm lại khi năm 2024 bước vào giai đoạn cuối. Đáng chú ý nhất là Israel, với mức tăng trưởng đáng kinh ngạc lên tới 125% chỉ trong tháng 9.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16492 16592 17155
CAD 17983 18083 18634
CHF 28921 28951 29744
CNY 0 3529.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27035 27094 28008
GBP 32422 32472 33592
HKD 0 3280 0
JPY 164.2 164.7 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18860 18990 19722
THB 0 696.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 14:00