Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gần 1/3 số nợ thuế phải thu bằng biện pháp cưỡng chế

17:45 | 22/05/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Thuế cho hay, 4 tháng đầu năm, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ ước đạt trên 10,3 nghìn tỷ đồng. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là trên 7,8 nghìn tỷ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là trên 2,5 nghìn tỷ đồng.

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, tính đến hết quý I/2019, số tiền thuế nợ đọng là 82.972 tỷ đồng, chiếm 7,1% tổng số dự kiến thu nội địa năm 2019. Trong đó, tiền thuế nợ có khả năng thu là 45.332 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng số tiền thuế nợ thuế và nợ không còn khả năng thu là 37.640 tỷ đồng, chiếm 45,4% tổng số tiền thuế nợ thuế.

gan 13 so no thue phai thu bang bien phap cuong che
(Ảnh minh họa)

Bên cạnh nguyên nhân do ý thức chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế chưa cao, chưa nộp đúng thì còn là do các đơn vị quản lý nợ chưa triệt để đôn đốc, cưỡng chế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.

Mới đây, Hà Nội tiếp tục công khai 202 đơn vị nợ thuế, phí đợt tháng 5/2019 liên quan đến đất với số nợ hơn 1.126 tỷ đồng. Trong danh sách công bố lần đầu đợt tháng 5/2019 này có CTCP Sỹ Ngàn nợ hơn 15 tỷ đồng, CTCP Đầu tư và Phát triển Lũng Lô 5 nợ hơn 4,5 tỷ đồng…

Như vậy, từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019, Cục Thuế Hà Nội đã công khai lần đầu đối với 258 đơn vị nợ thuế phí và các khoản liên quan đến đất với tổng số tiền nợ gần 1.100 tỷ đồng. Công khai lại với 115 đơn vị nợ thuế phí và các khoản liên quan đến đất với tổng số tiền nợ hơn 2.568 tỷ đồng. Tổng cộng đã đăng công khai 373 doanh nghiệp và dự án với tổng số tiền nợ hơn 3.667 tỷ đồng.

Cũng theo báo của Tổng cục Thuế, đến thời điểm 30/4/2019, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ ước đạt trên 10,3 nghìn tỷ đồng. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là trên 7,8 nghìn tỷ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là trên 2,5 nghìn tỷ đồng.

Qua đó có thể thấy, mặc dù ngành thuế đã tích cực thực hiện nhiều giải pháp thu hồi nợ thuế nhưng tình trạng chây ỳ của nhiều doanh nghiệp vẫn diễn ra, gây khó khăn trong thu Ngân sách Nhà nước (NSNN).

Theo các chuyên gia, điều này một phần do chế tài xử lý còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe. Bởi vậy ngành thuế cần tích cực thực hiện các giải pháp, đồng thời hoàn thiện khung pháp lý về xử lý nợ đọng thuế với hình thức tăng nặng xử phạt nhằm đấu tranh, phòng ngừa nợ đọng, thậm chí cố tình chiếm đoạt tiền thuế hiện nay.

Ông Mai Sơn, Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội cho biết, công tác quản lý nợ thuế tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ trong năm 2019. Do đó, ngay từ những ngày đầu năm, Cục đã quán triệt rõ mục tiêu và nhiệm vụ đến từng lãnh đạo đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ thu hồi nợ đọng, giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ tới từng lãnh đạo cấp phòng, từng lãnh đạo chi cục thuế, thậm chí tới từng cán bộ thuế. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị tăng cường đẩy mạnh thực hiện các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu hồi nợ đọng. Kết quả sau khi đăng công khai đã có 104 doanh nghiệp và dự án nộp 35,9 tỷ đồng vào NSNN.

M.L

gan 13 so no thue phai thu bang bien phap cuong cheHà Nội công khai 96 doanh nghiệp nợ thuế và tiền thuê đất
gan 13 so no thue phai thu bang bien phap cuong cheTổng cục Thuế đã thu hồi 10.350 tỷ đồng nợ thuế
gan 13 so no thue phai thu bang bien phap cuong cheKiểm soát chặt hộ kinh doanh dịch vụ cầm đồ, đòi nợ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 23:00