Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng cục Thuế đã thu hồi 10.350 tỷ đồng nợ thuế

19:00 | 07/05/2019

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 4 tháng đầu năm 2019, theo thống kê của Tổng cục Thuế, bằng các biện pháp đôn đốc nợ, đã thu hồi 10.350 tỷ đồng.    
tong cuc thue da thu hoi 10350 ty dong no thueTổng cục Thuế hoàn thuế sai gần 1.400 tỷ đồng, nhiều tồn tại trong quản lý tài sản công
tong cuc thue da thu hoi 10350 ty dong no thueCông khai thông tin người chây ỳ nợ thuế
tong cuc thue da thu hoi 10350 ty dong no thueCông bố 1.000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất Việt Nam 2017

Theo báo cáo của Tổng Cục thuế, đến thời điểm 30/4/2019, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ ước đạt 10.350 tỷ đồng, bằng 26,7% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2018, tăng 1,6% so với cùng kỳ. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là 7.814 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 2.536 tỷ đồng.

tong cuc thue da thu hoi 10350 ty dong no thue
Tổng cục Thuế đã thu hồi 10.350 tỷ đồng nợ thuế (Ảnh minh họa)

Cùng với việc đẩy mạnh thu hồi nợ thuế, trong 4 tháng đầu năm, Tổng cục Thuế cũng đã thanh tra, kiểm tra thuế với 13.046 cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, đạt 14,97% kế hoạch năm 2019; kiểm tra được 84.090 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.

Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra ước đạt hơn 9.563 tỷ đồng, bằng 106,22% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là hơn 2.650 tỷ đồng; giảm khấu trừ hơn 425 tỷ đồng; giảm lỗ hơn 6.487 tỷ đồng. Tổng số tiền thuế nộp vào ngân sách là hơn 1.206 tỷ đồng.

Tổng cục Thuế cũng cho biết thêm thời gian qua, về công tác sắp xếp tổ chức, nhân sự sau khi rà soát, thẩm định đã lựa chọn trước 9 cục thuế đại diện cho các vùng miền trong cả nước, có các điều kiện thuận lợi về công tác nhân sự để trình Bộ Tài chính phê duyệt Đề án thành lập chi cục thuế khu vực gồm: Hà Nam, Hưng Yên, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Lạng Sơn, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thừa Thiên - Huế.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00