Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 5/10: Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác

20:38 | 05/10/2024

1,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác; Hơn 23.700 người nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh; Xuất khẩu sầu riêng tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/10.
Tin tức kinh tế ngày 5/10: Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác
Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2653,52 USD/ounce, giảm 8,96 USD so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Xuất khẩu sầu riêng tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8, xuất khẩu sầu riêng các loại (gồm dạng tươi, đông lạnh, sấy) của Việt Nam đạt kỷ lục gần 150.000 tấn, trị giá 536,3 triệu USD, tăng 97,1% về lượng và tăng 91,4% về trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm ngoái tăng 2,6 lần về lượng và 2,5 lần về trị giá.

Tính chung 8 tháng năm 2024, xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đạt 626.000 tấn, trị giá 2,14 tỷ USD, tăng 67,5% về lượng và 67% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, chỉ sau 8 tháng kim ngạch xuất khẩu loại trái cây này đã gần bằng con số 2,24 tỷ USD đạt được trong cả năm ngoái và chiếm 45,3% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành rau quả.

Hơn 23.700 người nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh

Báo cáo về tình hình thực hiện công tác thuế tháng 9 của Tổng cục Thuế cho thấy trong 9 tháng đầu năm 2024, cơ quan thuế đã ban hành 23.747 thông báo tạm hoãn xuất cảnh với số tiền thuế nợ là 50.665 tỉ đồng.

Đến nay, Tổng cục Thuế đã thu được 1.844 tỉ đồng của 2.873 người nộp thuế đang bị tạm hoãn xuất cảnh.

Tổng cục Thuế cũng cho biết, kết quả thu nợ thuế trong tháng 9 ước đạt 2.321 tỉ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, ước thu được 56.092 tỉ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ 2023.

Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là 52.408 tỉ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 3.684 tỉ đồng.

Standard Chartered hạ dự báo tăng trưởng GDP quý III của Việt Nam xuống 5,1%

Trong báo cáo cập nhật kinh tế về Việt Nam công bố sáng 5/10, Ngân hàng Standard Chartered hạ dự báo tăng trưởng GDP quý III của Việt Nam xuống 5,1% so với cùng kỳ (thay vì 6% hồi cuối tháng 4).

Nguyên nhân là trong tháng 9, tăng trưởng doanh số bán lẻ được dự báo chỉ đạt 5,2% so với cùng kỳ (tháng 8 đạt 7,9%), tăng trưởng xuất khẩu đạt 6,2% so với cùng kỳ (tháng 8 đạt 14,5%).

Còn nhập khẩu và sản xuất công nghiệp có khả năng tăng lần lượt 4,0% (tháng 8 đạt 12,4%) và 4,2% (tháng 8 đạt 9,5) so với cùng kỳ. Theo đó, thặng dư thơng mại hàng tháng có thể giảm xuống còn 2,5 tỷ USD (tháng 8 đạt 4,5 tỷ USD).

Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác

Nhiều ngân hàng đang tung các gói vay trả nợ trước hạn khoản vay tại ngân hàng khác với mức lãi suất hấp dẫn cùng với cam kết tự tất toán cho khách hàng khoản vay cũ.

TS. Lê Xuân Nghĩa, chuyên gia kinh tế, cho rằng, việc đẩy mạnh cho vay trả nợ trước hạn ở ngân hàng khác với lãi suất rẻ nhằm kích thích tín dụng. Theo kỳ vọng của giới phân tích, xu hướng này sẽ có tác động mạnh tới mặt bằng lãi suất cho vay, sự cạnh tranh và thị phần giữa các nhóm ngân hàng.

Quy định này triển khai sẽ khiến các ngân hàng phải "nhìn nhau" để đưa ra các chính sách cạnh tranh hơn, nhằm tạo ra mặt bằng lãi suất vay thấp hơn để "giữ chân" người vay cũng như thu hút khách hàng mới.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 06:00