Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm

21:12 | 02/10/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm; Tín dụng bất động sản vẫn thấp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm
Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2660,35 USD/ounce, tăng 21,45 USD so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tín dụng bất động sản vẫn thấp

Bất động sản vẫn là kênh đầu tư hút vốn lớn nhất hiện nay, tuy nhiên, giá nhà quá cao, thanh khoản kém là rào cản lớn khiến người có nhu cầu thực và cả nhà đầu tư đều phải cân nhắc.

Tính tới cuối tháng 6/2024, tổng dư nợ tín dụng bất động sản tăng 4,6%, trong đó tín dụng kinh doanh bất động sản tăng 10,29%, nhưng tín dụng tiêu dùng bất động sản (cá nhân vay mua, sửa nhà) chỉ tăng 1,15%.

Như vậy, cầu vay mua nhà đã thoát khỏi cảnh tăng trưởng âm, song vẫn ở mức thấp. Nguyên nhân do giá nhà đất bị đẩy cao phi lý khiến cả người có nhu cầu thực và nhà đầu tư đều cẩn trọng và có tâm lý chờ đợi giá sẽ giảm, trở về với giá trị thực.

Tiền gửi của người dân vào ngân hàng lập kỷ lục mới

Theo đó, tính đến cuối tháng 7, lượng tiền gửi từ người dân vào hệ thống ngân hàng đạt 6,838 triệu tỷ đồng, tăng 4,68% so với cuối năm ngoái. Đây là mức cao nhất trong năm nay. So với cùng kỳ năm trước, lượng tiền gửi của người dân vào ngân hàng tăng hơn 448.000 tỷ đồng.

Theo ghi nhận, tiền gửi của người dân vào ngân hàng tăng liên tiếp trong suốt hơn 2 năm qua, bất chấp lãi suất huy động giảm sâu.

Tiền gửi của người dân vào hệ thống ngân hàng cũng tăng mạnh nếu so với tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Theo đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ đạt hơn 6,768 triệu tỷ đồng, giảm nhẹ 1,07% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm

Bộ Công Thương cho biết, sau gần 5 năm kể từ khi có hiệu lực (tháng 1/2019), CPTPP đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại của Việt Nam với các thị trường khu vực châu Mỹ; đặc biệt là các thị trường thành viên gồm Canada, Mexico, Chile, và Peru; trong đó, Canada, Mexico và Peru là các thị trường lần đầu tiên có quan hệ theo các hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sang các thị trường CPTPP khu vực châu Mỹ đã tăng 56,3%, từ 8,7 tỷ USD năm 2018 lên đến 13,6 tỷ USD năm 2023, mặc dù đây là giai đoạn có nhiều thách thức như suy thoái kinh tế toàn cầu và đại dịch Covid-19. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường này tăng gần gấp đôi, từ 6,3 tỷ USD vào năm 2018 lên 11,7 tỷ USD năm 2023.

Nợ thuế tăng cao, tạm hoãn xuất cảnh gần 18.000 người

Tổng cục thuế cho biết, tính đến ngày 14/8/2024, cơ quan thuế đã thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với 17.952 trường hợp, với số tiền thuế nợ là 30.388 tỷ đồng, trong đó có 10.829 người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, với số tiền thuế nợ là 6.894 tỷ đồng. Kết quả thực hiện biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đã thu được 1.341 tỷ đồng của 2.116 người nộp thuế đang bị tạm hoãn xuất cảnh. Đáng chú ý, đã thu được nợ thuế của 650 người nộp thuế đang bỏ địa chỉ kinh doanh, với số tiền thuế nợ là 46,7 tỷ đồng.

Trước tình hình nợ thuế trên cả nước còn ở mức cao, Tổng cục Thuế vừa tiếp tục có văn bản yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân công, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế cho từng lãnh đạo cục thuế, lãnh đạo các phòng, chi cục thuế và từng công chức quản lý.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 ▲400K 82,350 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 ▲400K 82,250 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 ▲100K 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 ▲100K 82.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 ▲100K 82.070 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 ▲100K 75.950 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 ▲70K 62.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 ▲60K 56.450 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 ▲60K 53.970 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 ▲60K 50.660 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 ▲60K 48.590 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 ▲50K 34.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 ▲40K 31.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 ▲30K 27.470 ▲30K
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,120 ▲30K 8,310 ▲30K
Trang sức 99.9 8,110 ▲30K 8,300 ▲30K
NL 99.99 8,160 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,140 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 ▲100K 82,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 ▲100K 83,000
Nữ Trang 99.99% 81,450 ▲100K 82,600
Nữ Trang 99% 79,782 81,782
Nữ Trang 68% 53,824 56,324
Nữ Trang 41.7% 32,098 34,598
Cập nhật: 02/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,567.58 16,734.93 17,272.63
CAD 17,818.83 17,998.82 18,577.13
CHF 28,406.47 28,693.40 29,615.33
CNY 3,440.25 3,475.00 3,587.19
DKK - 3,593.53 3,731.32
EUR 26,607.08 26,875.84 28,067.32
GBP 31,936.66 32,259.25 33,295.75
HKD 3,093.84 3,125.09 3,225.50
INR - 292.76 304.48
JPY 165.78 167.46 175.47
KRW 16.17 17.96 19.49
KWD - 80,461.01 83,681.72
MYR - 5,859.24 5,987.31
NOK - 2,289.28 2,386.59
RUB - 248.62 275.23
SAR - 6,549.65 6,811.82
SEK - 2,356.20 2,456.36
SGD 18,654.57 18,843.00 19,448.43
THB 664.89 738.76 767.09
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,470.00 24,810.00
EUR 26,738.00 26,845.00 27,962.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,243.00
HKD 3,109.00 3,121.00 3,226.00
CHF 28,554.00 28,669.00 29,562.00
JPY 166.85 167.52 175.24
AUD 16,701.00 16,768.00 17,281.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,431.00
THB 736.00 739.00 772.00
CAD 17,936.00 18,008.00 18,559.00
NZD 15,297.00 15,808.00
KRW 17.87 19.74
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24830
AUD 16655 16755 17318
CAD 17935 18035 18586
CHF 28722 28752 29559
CNY 0 3478.5 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26835 26935 27810
GBP 32265 32315 33417
HKD 0 3170 0
JPY 167.95 168.45 174.96
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15291 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18759 18889 19611
THB 0 697.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 02/10/2024 21:00