Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tạo cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi

19:22 | 02/10/2024

1,562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự thảo lần 5 Luật Điện lực (sửa đổi) được Chính phủ trình Quốc hội mới đây đã xây dựng các chính sách hỗ trợ và cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi gắn với triển khai thực hiện Chiến lược biển Việt Nam.

Theo đó, tại điểm c khoản 9 Điều 5 ghi rõ, Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ và cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi; tại khoản 9 Điều 31 nhấn mạnh: “Phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên biển phù hợp với thứ tự ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển theo từng thời kỳ”.

Luật điện lực ưu ái Điện gió ngoài khơi
Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tham gia các dự án điện gió ngoài khơi của Việt Nam.

Còn tại khoản 3 và khoản 4 Điều 39 đã làm rõ: Đối với dự án có đấu nối lên hệ thống điện quốc gia, bên mua điện và bên bán điện được quyền thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện về tỷ lệ bảo đảm huy động sản lượng điện tối thiểu hàng năm, sản lượng điện còn lại thực hiện tham gia thị trường điện theo quy định.

Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định hiện hành, dự án điện gió ngoài khơi được hưởng chính sách khuyến khích như sau: Miễn tiền thuê khu vực biển, miễn tiền sử dụng đất trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng đến thời điểm nhà máy vận hành phát điện; Miễn, giảm tiền thuê khu vực biển tại mức cao nhất theo quy định của pháp luật về biển, tài nguyên môi trưởng biển và hải đảo. Đồng thời, “hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại mức cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế”.

Bên cạnh các chính sách ưu đãi được Bộ Công Thương xây dựng trong Luật Điện lực, toàn bộ Mục 2 Chương III - dự thảo Luật Điện lực (sửa đổi) lần thứ 5 cũng làm rõ nhiều vấn đề trong đầu tư dự án điện gió ngoài khơi. Đơn cử như việc khảo sát dự án, trong Luật quy định rõ: “Căn cứ quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch, kế hoạch về phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận danh mục các khu vực thu hút đầu tư và cho phép khảo sát để nghiên cứu đầu tư dự án”. Như vậy, việc triển khai dự án điện gió ngoài khơi tại bước đầu cũng như cuối cùng (khảo sát, thẩm định, triển khai và hoàn thành dự án), Bộ Công Thương chủ trì phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương hỗ trợ doanh nghiệp.

Mặt khác, tại Điều 46 trong dự thảo Luật Điện lực (sửa đổi) cũng nêu điều kiện nhà đầu tư nước ngoài thực hiện phát triển điện gió ngoài khơi được Chính phủ quy định cụ thể điều kiện nhà đầu tư nước ngoài được tham gia, thực hiện dự án điện gió ngoài khơi, gồm: Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư; Tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp; Quyền tham gia của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối tại dự án điện gió ngoài khơi có nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.

Như vậy, có thể thấy rằng theo Dự thảo Luật Điện lực (sửa đổi), các cơ chế, chính sách về điện gió ngoài khơi có thể sẽ được nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế quan tâm, tạo nên cú hích mạnh mẽ trong việc triển khai các dự án điện gió ngoài khơi của Việt Nam.

Bùi Công

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 ▲400K 82,350 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 ▲400K 82,250 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 ▲100K 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 ▲100K 82.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 ▲100K 82.070 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 ▲100K 75.950 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 ▲70K 62.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 ▲60K 56.450 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 ▲60K 53.970 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 ▲60K 50.660 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 ▲60K 48.590 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 ▲50K 34.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 ▲40K 31.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 ▲30K 27.470 ▲30K
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,120 ▲30K 8,310 ▲30K
Trang sức 99.9 8,110 ▲30K 8,300 ▲30K
NL 99.99 8,160 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,140 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 ▲100K 82,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 ▲100K 83,000
Nữ Trang 99.99% 81,450 ▲100K 82,600
Nữ Trang 99% 79,782 81,782
Nữ Trang 68% 53,824 56,324
Nữ Trang 41.7% 32,098 34,598
Cập nhật: 02/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,567.58 16,734.93 17,272.63
CAD 17,818.83 17,998.82 18,577.13
CHF 28,406.47 28,693.40 29,615.33
CNY 3,440.25 3,475.00 3,587.19
DKK - 3,593.53 3,731.32
EUR 26,607.08 26,875.84 28,067.32
GBP 31,936.66 32,259.25 33,295.75
HKD 3,093.84 3,125.09 3,225.50
INR - 292.76 304.48
JPY 165.78 167.46 175.47
KRW 16.17 17.96 19.49
KWD - 80,461.01 83,681.72
MYR - 5,859.24 5,987.31
NOK - 2,289.28 2,386.59
RUB - 248.62 275.23
SAR - 6,549.65 6,811.82
SEK - 2,356.20 2,456.36
SGD 18,654.57 18,843.00 19,448.43
THB 664.89 738.76 767.09
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,470.00 24,810.00
EUR 26,738.00 26,845.00 27,962.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,243.00
HKD 3,109.00 3,121.00 3,226.00
CHF 28,554.00 28,669.00 29,562.00
JPY 166.85 167.52 175.24
AUD 16,701.00 16,768.00 17,281.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,431.00
THB 736.00 739.00 772.00
CAD 17,936.00 18,008.00 18,559.00
NZD 15,297.00 15,808.00
KRW 17.87 19.74
Cập nhật: 02/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24830
AUD 16655 16755 17318
CAD 17935 18035 18586
CHF 28722 28752 29559
CNY 0 3478.5 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26835 26935 27810
GBP 32265 32315 33417
HKD 0 3170 0
JPY 167.95 168.45 174.96
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15291 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18759 18889 19611
THB 0 697.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 02/10/2024 21:00