Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh

20:30 | 01/10/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh; IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam; PMI ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng trung bình… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.
Tin tức kinh tế ngày 1/9: Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh
Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong 9 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2638,9 USD/ounce, giảm 14,65 USD so với cùng thời điểm ngày 30/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/9.

IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) vừa công bố kết luận về đợt tham vấn về kinh tế Việt Nam. Theo đó, GDP cả năm được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức 6,1%, cao hơn mức dự báo gần 6% của chính IMF hồi cuối tháng 6.

Theo đó, IMF đánh giá cao các cơ quan chức năng Việt Nam đã hành động nhanh chóng để duy trì sự ổn định tài chính vĩ mô khi quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch phải đối mặt với những cơn gió ngược cả trong và ngoài nước.

Dù vậy, rủi ro vẫn còn nhiều và Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để đảm bảo sự ổn định tài chính vĩ mô và có các cải cách sâu rộng nhằm khắc phục các điểm yếu và đảm bảo tăng trưởng xanh, mạnh mẽ và toàn diện trong trung hạn.

Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng qua, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 7 triệu tấn gạo với trị giá 4,37 tỷ USD. Nếu tính về kim ngạch, gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng 23,5%. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu gạo của nước ta cũng tăng rất mạnh. Trong tháng 9 vừa qua, kim ngạch nhập khẩu gạo của nước ta tăng vọt 154,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 117 triệu USD.

Lũy kế 9 tháng, Việt Nam đã chi tổng cộng 996 triệu USD để nhập khẩu các mặt hàng gạo về phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nội địa, tăng tới 57,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là con số cao kỷ lục của ngành gạo từ trước đến nay, đồng thời vượt xa kim ngạch nhập khẩu 860 triệu USD của cả năm 2023.

PMI ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng trung bình

Sáng 1/10/2024, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam.

Báo cáo ghi nhận, PMI ngành sản xuất Việt Nam đã giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm trong tháng 9, từ đó báo hiệu các điều kiện kinh doanh suy giảm trở lại vào thời điểm cuối quý 3 của năm sau khi đã có một giai đoạn tăng trưởng mạnh. Chỉ số đã giảm từ 52,4 xuống 47,3 điểm trong tháng 8, cho thấy sức khỏe ngành sản xuất đã yếu đi ở mức đáng kể nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.

Bình luận về kết quả khảo sát, ông Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại S&P Global Market Intelligence, nói: “Mức độ nghiêm trọng của cơn bão Yagi đã tác động lớn đến ngành sản xuất của Việt Nam khi mưa lớn và lũ lụt gây ra việc đóng cửa kinh doanh tạm thời và sự chậm trễ của cả chuỗi cung ứng và dây chuyền sản xuất”.

Giải ngân đầu tư công ở TP HCM mới chỉ đạt 20%

Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM cho biết, tăng trưởng kinh tế TPHCM 9 tháng đầu năm vẫn có một số mặt còn hạn chế, trong đó việc giải ngân vốn đầu tư công còn chậm (chỉ đạt 20% kế hoạch năm), đây là mức giải ngân thấp từ trước đến nay.

6 tháng giải ngân được 13,8%, quý III giải ngân chỉ 6,1%, thấp hơn cả bình quân của quý I, và quý II.

Việc giải ngân vốn đầu tư công chậm có phần nguyên nhân do chậm bồi thường, giải phóng mặt bằng, chậm thực hiện một số thủ tục hành chính và một phần do các chủ đầu tư chưa đẩy nhanh tiến độ.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,700 ▼400K 82,000 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 81,600 ▼400K 81,900 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 01/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.000 ▼500K 82.900 ▼400K
TPHCM - SJC 82.000 ▲500K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 82.000 ▼500K 82.900 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲500K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 82.000 ▼500K 82.900 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲500K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 82.000 ▼500K 82.900 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲500K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.000 ▼500K 82.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲500K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲500K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.900 ▼500K 82.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.820 ▼500K 82.620 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.970 ▼500K 81.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.350 ▼460K 75.850 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.780 ▼370K 62.180 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.990 ▼340K 56.390 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.510 ▼320K 53.910 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.200 ▼300K 50.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.130 ▼290K 48.530 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.150 ▼210K 34.550 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.760 ▼190K 31.160 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.040 ▼170K 27.440 ▼170K
Cập nhật: 01/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,090 ▼65K 8,280 ▼65K
Trang sức 99.9 8,080 ▼65K 8,270 ▼65K
NL 99.99 8,110 ▼65K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,110 ▼65K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,180 ▼65K 8,290 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,180 ▼65K 8,290 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,180 ▼65K 8,290 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲50K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲50K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲50K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 01/10/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
SJC 5c 82,000 ▲500K 84,020 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲500K 84,030 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,400 ▼100K 82,900 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,400 ▼100K 83,000 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 81,350 ▼100K 82,600 ▼100K
Nữ Trang 99% 79,782 ▼99K 81,782 ▼99K
Nữ Trang 68% 53,824 ▼68K 56,324 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 32,098 ▼41K 34,598 ▼41K
Cập nhật: 01/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,548.33 16,715.48 17,252.61
CAD 17,719.57 17,898.56 18,473.71
CHF 28,308.63 28,594.58 29,513.43
CNY 3,433.26 3,467.94 3,579.92
DKK - 3,600.94 3,739.02
EUR 26,653.74 26,922.97 28,116.63
GBP 31,986.88 32,309.98 33,348.22
HKD 3,083.71 3,114.85 3,214.95
INR - 292.78 304.51
JPY 164.82 166.48 174.41
KRW 16.10 17.89 19.41
KWD - 80,323.96 83,539.47
MYR - 5,830.53 5,958.00
NOK - 2,273.87 2,370.53
RUB - 251.31 278.22
SAR - 6,538.79 6,800.55
SEK - 2,364.06 2,464.56
SGD 18,631.16 18,819.36 19,424.09
THB 667.82 742.02 770.48
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 01/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,783.00 26,891.00 28,009.00
GBP 32,169.00 32,298.00 33,292.00
HKD 3,100.00 3,112.00 3,217.00
CHF 28,467.00 28,581.00 29,472.00
JPY 166.55 167.22 174.94
AUD 16,661.00 16,728.00 17,241.00
SGD 18,756.00 18,831.00 19,392.00
THB 735.00 738.00 772.00
CAD 17,831.00 17,903.00 18,450.00
NZD 15,263.00 15,772.00
KRW 17.80 19.66
Cập nhật: 01/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16643 16743 17316
CAD 17831 17931 18482
CHF 28662 28692 29486
CNY 0 3471 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26845 26945 27820
GBP 32293 32343 33445
HKD 0 3170 0
JPY 168.24 168.74 175.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15354 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18736 18866 19598
THB 0 700.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 01/10/2024 20:00