Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc xem xét trợ giá cho các nhà máy lọc dầu

13:26 | 02/07/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc sẽ trợ giá cho các nhà máy lọc dầu của nước này nếu giá dầu quốc tế vượt ngưỡng 130 USD/thùng.
nha-may-loc-dau-lon-nhat-cua-petrochina-se-van-hanh-tro-lai-vao-thang-6
Một nhà máy lọc dầu lớn của Trung Quốc

Bộ Tài chính Trung Quốc mới đây cho biết, nếu các chuẩn dầu quốc tế chạm ngưỡng 130 USD/thùng và giữ nguyên ở đó, chính phủ Trung Quốc sẽ trợ giá cho các nhà máy lọc dầu trong hai tháng. Theo đó, các khoản trợ cấp sẽ được tính trên cơ sở doanh số bán dầu diesel và xăng thực tế của các nhà máy lọc dầu và hãng kinh doanh nhiên liệu.

"Trợ cấp là để bảo đảm nguồn cung cấp nhiên liệu ổn định, giảm chi phí cho các nhà sản xuất và giảm bớt gánh nặng cho người tiêu dùng", Bộ Tài chính Trung Quốc tuyên bố.

Tháng trước, hoạt động lọc dầu của Trung Quốc ở mức thấp do các đợt phong tỏa nhằm kiểm soát dịch Covid-19. Việc phong tỏa nghiêm ngặt ở Thượng Hải và nhu cầu nhiên liệu giảm vào tháng 5 đã dẫn đến sự sụt giảm hàng năm lớn nhất trong sản xuất của các nhà máy lọc dầu Trung Quốc trong ít nhất một thập kỷ qua.

Trên thực tế, các đợt phong tỏa tại quốc gia nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới cũng đã đè nặng lên giá dầu quốc tế khi thị trường lo ngại về một đợt đóng cửa mới đột ngột.

Về phía Goldman Sachs, ngân hàng này dự báo dầu có thể sớm đạt được mức 130 USD. Ngân hàng đầu tư này tiếp tục rất lạc quan về năng lượng và tin rằng rủi ro tăng giá đối với dầu thô và các sản phẩm tinh chế "hiện đang rất cao".

"Cốt lõi của quan điểm về năng lượng của chúng tôi xuất phát từ thiếu sự đầu tư", Jeffrey Currie, trưởng bộ phận nghiên cứu hàng hóa toàn cầu tại Goldman Sachs cho hay.

"Cuối cùng, hãy nhớ rằng, cách duy nhất để giải quyết những vấn đề này là tăng cường đầu tư. Bởi vậy chúng tôi vẫn giữ vững lập trường của mình là giá dầu có thể chạm mốc 140 USD/thùng vào mùa hè", ông Currie chia sẻ với CNBC.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 03:00