Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ô tô Trung Quốc siêu rẻ thách thức các hãng xe tại Việt Nam

20:56 | 09/10/2020

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thế hệ các dòng xe mới của Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đang được trang bị ngập tràn công nghệ và vẫn với giá siêu rẻ. Nhiều chuyên gia và người am hiểu về ô tô gần đây xuýt xoa, khen ngợi.

Hai trong số thương hiệu xe hơi tại Trung Quốc mới vào Việt Nam là MG và Baic Beijing X7. Các mẫu xe này tiếp tục có mức giá rất phổ thông, trang bị đầy đủ các công nghệ của xe sang châu Âu như BMW, Mercedes hay Volvo...

Giá quá rẻ, công nghệ ngập tràn!

MG vốn là thương hiệu của Anh nhưng đã là sở hữu của doanh nghiệp Trung Quốc và được sản xuất tại Trung Quốc, nhập khẩu vào Việt Nam từ tháng 8/2020. Hai mẫu xe MG ZS và MG HS hiện có giá báo dao động từ 518 triệu đồng đến gần 1 tỷ đồng/chiếc.

Ô tô Trung Quốc siêu rẻ thách thức các hãng xe tại Việt Nam - 1
Beijing X7 có giá rất rẻ, từ 500 đến gần 700 triệu đồng nhưng công nghệ và thiết kế kiểu dáng được cho là cạnh tranh với các mẫu xe tiền tỷ tại Việt Nam

Điểm đáng chú ý là các mẫu xe MG nhập từ Trung Quốc hiện chịu thuế nhập khá cao khi vào Việt Nam, bị áp thuế suất 47% đến 70% tùy theo chủng loại.

Theo kế hoạch, sắp tới thương hiệu này có thể có hai mẫu MG ZS và MG HS sẽ được lắp ráp tại Việt Nam hoặc Thái Lan và mức giá rẻ đi khá nhiều.

Nếu bỏ hoặc giảm thuế nhập, chắc chắn các dòng xe từ Trung Quốc sẽ còn rẻ hơn nữa và đánh bật được các thương hiệu xe khá ở Việt Nam về doanh số.

Với việc sản xuất tại ASEAN, lợi thế về thuế suất rẻ sẽ khiến giá xe MG càng cạnh tranh hơn, vừa chinh phục khách hàng Việt vừa đe dọa vị thế lâu năm của nhiều hãng xe lắp ráp, sản xuất và nhập khẩu tại Việt Nam.

Mẫu xe thứ 2 đang gây lên "hiện tượng" là Beijing X7 của Baic, mẫu xe này thực sự phá cách với kiểu dáng ngoại thất và trang bị công nghệ tân tiến. Từ màn hình, hộp số, camera 360 độ, cửa sổ trời toàn cảnh, các công nghệ giữ làn đường, phanh tự động khẩn cấp... tương tự các mẫu xe Mỹ và châu Âu đắt tiền khác.

Theo những người am hiểu xe hơi, những mẫu xe như MG hay Beijing hoặc trước đó là Zotye nếu bỏ yếu tố là thương hiệu Trung Quốc, xuất xứ Trung Quốc có thể sẽ có giá cao hơn hoặc có doanh số bán ra nhiều hơn so với doanh số thực tại của họ ở Việt Nam.

Đa phần người Việt vẫn hoài nghi chất lượng mẫu mã xe mang thương hiệu Trung Quốc cho dù chúng được các hãng xe châu Âu chuyển giao công nghệ hoặc máy móc, công nghệ của châu Âu nhưng khung, sườn và các chi tiết nội thất từ các nhà doanh nghiệp cấp 1, 2 từ Trung Quốc.

Thực tế, các thương hiệu xe Trung Quốc đã rất nhiều lần có ý định vào thị trường Việt Nam song tính đến nay không nhiều trong số họ thành công. Từ thương hiệu ban đầu như Lifan, Chery, Geely, đến Baic, Zotye giờ là MG và mẫu Beijing X7 đều tỏ rõ ý định chinh phục thị trường Việt, khai thác thị phần xe phổ thông, giá dưới 1 tỷ đồng, đang được kỳ vọng bùng nổ vào thời gian tới.

Còn gian nan khẳng định

Hiện, Trung Quốc là nước sản xuất xe lớn nhất thế giới, với hàng chục triệu chiếc mỗi năm, ngoài sự có mặt của các ông lớn xe 100% vốn nước ngoài như Audi, BMW, Volvo, Tesla đặt nhà máy sản xuất, các tập đoàn ô tô nội địa Trung Quốc như Chagan, Faw, Dongfeng hay Saic đều mua lại cổ phần hoặc sở hữu các tập đoàn, hãng ô tô của các nước lớn, như Volkswagen, Volvo, MG.

Ô tô Trung Quốc siêu rẻ thách thức các hãng xe tại Việt Nam - 2
Thương hiệu xe Anh MG nhưng sở hữu của Trung Quốc đã và đang du nhập vào Việt Nam

Ngoài ra, các hãng xe nội địa Trung Quốc liên doanh với hàng loạt hãng xe khác trên thế giới như Mitsubishi, Renault, Ford, Mazda... để đưa ra đời các mẫu xe lai máy móc, khung gầm của các hãng xe nổi tiếng trên thế giới, kết hợp với các thương hiệu nội địa Trung Quốc.

Hiện, chiến lược của các hãng xe Trung Quốc và nhiều hãng xe trên thế giới đều đi vào xu hướng mua các platform - hệ thống khung gầm đi liền với thân vỏ xe, hệ thống lái, cột chịu lực...

Điều đặc biệt là các platform có thể được sử dụng trên nhiều dòng xe hoặc các thương hiệu khác nhau dựa trên tùy biến công nghệ và nghiên cứu phát triển của mỗi hãng. Điều này giảm thiểu chi phí đầu tư D&R của các hãng xe vừa cho ra đời những dòng xe, mẫu xe hợp thời trang, không lỗi mốt.

Theo một số chuyên gia xe hơi, trước đây các mẫu xe Trung Quốc vào Việt Nam thường có giá rẻ, chi tiết thô kệch, thiếu tinh tế và đặc trưng của "hàng nhái". Tuy nhiên, với chiến lược đầu tư mới vào platform, các hãng xe Trung Quốc ngày càng có những mẫu xe hoàn thiện hơn về cả ngoại thất lẫn công nghệ. Điều này là yếu tố thuyết phục khách hàng vừa thách thức, đe dọa các thương hiệu xe tại Việt Nam.

Tuy nhiên, để xe Trung Quốc thực sự lọt mắt xanh của khách Việt, con đường phía trước sẽ rất dài. Đầu tiên các hãng xe sẽ phải khẳng định chất lượng có xứng với giá cả, chính sách hậu mãi và sự làm ăn bài bản của doanh nghiệp, tiếp đó là tâm lý ngại xe Trung Quốc, cho dù là sản phẩm "Trung Quốc nội địa".

Cuối cùng sự tồn tại của xe Trung Quốc vẫn phụ thuộc vào sự coi trọng khách hàng và thị trường của các nhà sản xuất Trung Quốc. Điển hình là năm 2019, các cơ quan chức năng phát hiện hàng loạt xe Trung Quốc sản xuất, lắp ráp có cài phần mềm bản đồ đường lưỡi bò phi pháp.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,430 ▲40K 8,610 ▲40K
Trang sức 99.9 8,420 ▲40K 8,600 ▲40K
NL 99.99 8,490 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,450 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 ▲40K 8,620 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 ▲40K 8,620 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 ▲40K 8,620 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,448.93 16,615.08 17,148.36
CAD 17,766.74 17,946.20 18,522.20
CHF 28,349.18 28,635.53 29,554.61
CNY 3,454.28 3,489.17 3,601.16
DKK - 3,599.47 3,737.36
EUR 26,643.98 26,913.12 28,105.31
GBP 31,992.89 32,316.05 33,353.26
HKD 3,157.49 3,189.38 3,291.75
INR - 298.58 310.52
JPY 162.61 164.26 172.07
KRW 15.90 17.67 19.18
KWD - 81,918.41 85,194.60
MYR - 5,788.24 5,914.56
NOK - 2,257.00 2,352.86
RUB - 247.70 274.21
SAR - 6,683.48 6,950.77
SEK - 2,342.67 2,442.17
SGD 18,721.32 18,910.42 19,517.37
THB 671.34 745.93 774.51
USD 24,960.00 24,990.00 25,350.00
Cập nhật: 21/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,960.00 24,980.00 25,320.00
EUR 26,787.00 26,895.00 28,020.00
GBP 32,184.00 32,313.00 33,310.00
HKD 3,171.00 3,184.00 3,291.00
CHF 28,515.00 28,630.00 29,521.00
JPY 164.40 165.06 172.56
AUD 16,563.00 16,630.00 17,143.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,878.00 17,950.00 18,486.00
NZD 15,032.00 15,540.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25010 25010 25360
AUD 16570 16670 17232
CAD 17898 17998 18549
CHF 28725 28755 29548
CNY 0 3511.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26920 27020 27892
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3220 0
JPY 165.76 166.26 172.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15115 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18850 18980 19712
THB 0 704.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 09:45