Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc trở thành cường quốc số 1 thế giới về ô tô

11:04 | 01/06/2023

100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản trở thành nước xuất khẩu ô tô hàng đầu thế giới. Trong quý I/2023, quốc gia này đã xuất khẩu được 1,07 triệu xe, trong khi đó cường quốc số 2 Nhật Bản chỉ xuất khẩu được 950.000 xe.
Trung Quốc trở thành cường quốc số 1 thế giới về ô tô
Ảnh minh họa

Việc Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu ô tô nhiều nhất thế giới có được nhờ nhu cầu ngày càng tăng đối với xe điện và lượng xe xuất khẩu sang Nga tăng. Riêng quý I/2023, Nga đã nhập 140.000 xe ô tô điện từ thị trường Trung Quốc.

Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GAC), nước này xuất khẩu 1,07 triệu xe trong 3 tháng đầu năm 2023, tăng 58,3% so với cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý, đây là lần đầu tiên Trung Quốc vượt qua Đức và Nhật Bản để dẫn đầu bảng xếp hạng.

Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ô tô của Trung Quốc tính đến hết quý I/2023 đạt 7,67 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2022. Theo nhiều nhận định, xuất khẩu ô tô đang giữ vai trò quan trọng cơ cấu ngoại thương của quốc gia này.

Xuất khẩu ô tô của Trung Quốc tiếp tục tăng trong quý II và dự báo sẽ tăng 30% trong cả năm nay, lên 4 triệu chiếc.

Kim ngạch xuất khẩu ô tô của Trung Quốc tăng nhanh trong những năm gần đây khi các nhà cung cấp ở nước này ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu chip và pin giống như ở châu Âu, Mỹ và Nhật Bản.

Cách đây 14 năm, năm 2009, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành quốc gia sản xuất ô tô lớn nhất thế giới và giờ đây Trung Quốc vừa là thị trường ô tô lớn nhất thế giới vừa là quốc gia sản xuất và xuất khẩu ô tô lớn nhất thế giới.

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của xe ô tô Trung Quốc là Bỉ và Úc, Thái Lan. Ngay cả Đức, cường quốc ô tô của thế giới thì xe ô tô điện Trung Quốc cũng chiếm 28,2% số xe ô tô điện nhập khẩu trong năm 2022 và quý I/2023.

Nửa đầu tháng 5, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh

Nửa đầu tháng 5, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh

Nửa đầu tháng 5, tổng lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam đạt hơn 3.000 chiếc, chỉ bằng khoảng một nửa so với cùng kỳ của tháng trước đó.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25504
AUD 16209 16309 16876
CAD 17846 17946 18501
CHF 28391 28421 29225
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26355 26455 27330
GBP 31654 31704 32822
HKD 0 3266 0
JPY 161.24 161.74 168.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18556 18686 19413
THB 0 678 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 16:00