Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng cao kỷ lục

20:49 | 20/10/2024

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lô chanh leo tươi đầu tiên của Việt Nam sang Australia; Lãi suất tiết kiệm điều chỉnh trái chiều; Giá cau quay đầu lao dốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.
Tin tức kinh tế ngày 20/10: Lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng cao kỷ lục
Lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng

Sáng nay (20/10), giá vàng thế giới ở mức 2,721.31 USD/Ounce, tăng 2,72 USD/Ounce so với phiên giao dịch hôm qua.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 20/10, giá vàng miếng tại Doji được niêm yết ở 84 triệu đồng/lượng mua vào và 86 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với đầu giờ sáng qua.

Cùng thời điểm, giá vàng tại SJC cũng được niêm yết ở mức 84 - 86 triệu đồng/lượng (mua - bán), không đổi so với sáng qua.

Trong khi giá vàng miếng không có biến động thì giá vàng nhẫn tiếp tục tăng. Cụ thể, giá vàng nhẫn được Doji niêm yết ở mức 84,68 - 85,68 triệu đồng/lượng, tăng 160.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với đầu giờ sáng hôm qua. Đây tiếp tục là mức giá cao nhất trong lịch sử kim loại quý này.

Xuất khẩu lô chanh leo tươi đầu tiên của Việt Nam sang Australia

Ngày 19/10, tại xã Phú Sơn (huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng), Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Blue Ocean (Blue Ocean JSC) tổ chức lễ xuất khẩu lô chanh leo tươi đầu tiên của Việt Nam sang Australia.

Được biết đây là loại trái cây thứ 5 của Việt Nam sau xoài, nhãn, vải thiều và thanh long được xuất sang thị trường này. Theo ông Phan Quốc Nam - Giám đốc kinh doanh Blue Ocean JSC, lô chanh leo đầu tiên của Việt Nam được xuất khẩu sang Australia có khối lượng 1,5 tấn. Đây là thành quả sau nỗ lực đàm phán, mở cửa thị trường, sự phối hợp chặt chẽ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Bộ Nông nghiệp Australia.

Lãi suất tiết kiệm điều chỉnh trái chiều

Lãi suất tiền gửi có xu hướng chững lại khi chỉ có một vài ngân hàng điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất kể từ đầu tháng 10 đến nay, trong khi đó xuất hiện ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm.

Tính riêng từ đầu tháng 10 trở lại đây, điểm danh các ngân hàng có tăng lãi suất tiền gửi bao gồm: LPBank, Bac A Bank và Eximbank. Trong khi đó, ngân hàng Techcombank lại giảm lãi suất tiết kiệm 2 lần với mức giảm trung bình mỗi lần là 0,1%/năm.

Giá cau quay đầu lao dốc

Thời gian gần đây, cau tươi tăng giá liên tục, ghi nhận mức kỷ lục lịch sử, gấp khoảng 8 lần năm ngoái. Người dân ở các vùng trồng cau của Quảng Nam, Quảng Ngãi… thu hoạch quả bán được giá 40.000 đồng/kg thời điểm đầu vụ, sau đó vọt lên 80.000-90.000 đồng/kg. Đáng chú ý, cùng kỳ năm ngoái giá cau tươi có lúc chỉ dao động từ 5.000-7.000 đồng/kg.

Thế nhưng, sau khi lập kỷ lục lịch sử, giá cau tươi bắt đầu lao dốc không phanh. Từ mức 85.000-90.000 đồng/kg, giá loại quả này giảm nhanh về mức 60.000-70.000 đồng/kg. Đáng chú ý, một số lò cau còn ngừng mua hàng.

Theo các thương lái, giá cau giảm mạnh là do phía đối tác Trung Quốc đã nhập đủ số lượng hàng cần để sản xuất nên họ ngừng mua. Thế nên, những ngày tiếp theo khả năng cao đà lao dốc của giá cau vẫn tiếp tục.

Lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng cao kỷ lục

Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 7/2024, lượng tiền của người dân gửi vào hệ thống ngân hàng đạt 6,838 triệu tỷ đồng, tăng 4,68% so với thời điểm cuối năm 2023, là mức kỷ lục, cao nhất từ trước đến nay.

Trái ngược với đó, tiền gửi của các doanh nghiệp và tổ chức vào ngân hàng đạt hơn 6,768 triệu tỷ đồng, giảm nhẹ so với cuối năm ngoái. Đây được xem là tín hiệu tốt trong bối cảnh phục hồi nền kinh tế và các doanh nghiệp đã bước vào mùa sản xuất kinh doanh cuối năm.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 01:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 01:03