Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng loạt xe mới ra "sạp", nhưng người Việt vẫn "đỏ mắt" chờ xe giá rẻ

08:00 | 28/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù khá nhiều dòng xe ra mắt tại Việt Nam cả xe nhập khẩu lẫn xe lắp ráp trong nước song tựu chung lại vẫn chưa phải là các dòng xe giá rẻ như kỳ vọng của người tiêu dùng.

Chủ yếu vẫn là xe 500 triệu đồng trở lên

Trong đầu tháng 8, hàng loạt thông tin doanh nghiệp trong nước và nhập khẩu ra mắt xe mới. Sau Mitsubishi Xpander là Hyundai Kona đều có giá trên 600 triệu đến hơn 700 triệu đồng/chiếc, chưa bao gồm các loại phí lăn bánh vào khoảng 80 đến 100 triệu đồng nữa.

hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re
Xe nhập về ồ ạt nhưng thiếu vắng xe giá rẻ

Trước đó, là hàng loạt thông tin chiếc "xế hộp" Vios được nâng cấp cả nội ngoại thất để dư luận không còn nói là "thùng tôn di động" nữa. Tuy nhiên, sau động thái nâng cấp này, Vios vẫn không giảm giá bán, giá vẫn ở ngưỡng 600 đến 700 triệu đồng.

Mới nhất, thị trường xe nhập rộ tin Suzuki Swift 2018 sẽ được nhập trở lại vào cuối năm 2018. Đây là đối thủ khá mạnh của phân khúc hạng B dành cho nữ giới.

Trên thị trường, những mẫu sedan rẻ hơn như Mitsubishi Mirage, Attrage có giá dưới 500 triệu đồng. Tuy nhiên, mẫu xe này vẫn chưa chiếm được thị trường và đạt doanh số cao so với các dòng xe sedan cùng loại trong nước.

Trên thị trường hiện có Toyota Vios, Honda City, Mazda 2, Mazda 3 có sức tiêu thụ tăng và chiếm ưu thế về doanh số bán ra. Tuy nhiên, các loại xe này nếu tính giá lăn bánh sẽ vào khoảng 700 đến 800 triệu đồng. Mức giá không phải thấp so với đại bộ phận người dân, đặc biệt là các vùng nông thôn.

Theo các đại lý xe hơi, phân khúc xe dưới 500 triệu đồng hiện nay chủ yếu thuộc về hatchback, nhưng mẫu xe này chủ yếu phù hợp với cá nhân, gia đình nhỏ và đô thị. Ngoài trang đơn giản về nội thất, các loại xe này có gầm thấp, xe thấp và nhỏ khiến công năng sử dụng phần nhiều hạn chế cho người mua. Chính vì vậy, thị trường tiêu thụ xe vẫn nằm trong tay nhóm sedan và xe đa dụng gồm (SUV cỡ nhỏ, Crossover hay xe MPV).

Xe ngoại, giá rẻ cứ vào Việt Nam là tăng giá

Đầu tiên phải kể đến là thương hiệu ăn khách Honda CRV đời 2018. Chiếc xe này được nhập vào Việt Nam từ Thái Lan. Mẫu xe 1.5L này hiện đang bán với giá rẻ nhất trên 970 triệu đồng và đắt nhất là 1,1 tỷ đồng.

Tuy nhiên, cũng với bản CRV 1.5 L ấy, giá bán tại Indonesia có giá bán thấp nhất khoảng 498 triệu Rupiah (khoảng 782 triệu đồng). Tại Malaysia, mẫu xe CRV 1.5L cũng có giá bán khoảng 146.500 Ringgit (815 triệu đồng/chiếc). Giá CRV bán tại Việt Nam cao hơn từ 180 đến hơn 200 triệu đồng.

hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re
Hai chiếc xe giá rẻ của Indonesia và Thái nhưng lại là xe có giá đắt đỏ tại Việt Nam.

Mẫu xe được đồn đoán sẽ về Việt Nam cạnh tranh với Hyundai Tucson và Mazda CX5 là Honda HRV cũng trong tình cảnh trên.

Tại Thái Lan, chiếc xe này được bán với giá 1,1 triệu Baht (751 triệu đồng). Tại Malaysia, giá của mẫu xe này có giá từ 92.000 - 111.400 Ringgit, hơn 512 triệu đến 629 triệu đồng. Tại Indonesia, giá xe này cũng dao động thấp nhất 280 triệu Rupiah đến 363 triệu Rupiah (tương đương 440 đến 570 triệu đồng).

Tại Việt Nam, một số đại lý nhập khẩu nhỏ lẻ không chính thức rao bán chiếc xe trên với giá 700 triệu đồng. Mức giá chênh rất nhiều dù thuế nhập đều là 0%.

Hai chiếc xe của Toyota được nói nhiều nhất trong thời gian vừa qua khi chúng được đồn đoán sẽ về Việt Nam là Wigo và Rush.

Giá của chiếc Wigo sản xuất tại Philippines là 537.000 đến 611.000 peso, tương đương khoảng 239 đến 272 triệu đồng/chiếc. Tại Việt Nam, các đại lý dự kiến bán với giá 340 đến 360 triệu đồng, ngang ngửa với các đối thủ Hyundai i10 và Kia Morning.

Với Rush, trước khi nhập chính thức vào Việt Nam, giá dòng xe này tại Indonesia là 261 triệu Rupiah (khoảng 410 triệu đồng). Thậm chí, bản số sàn của mẫu xe này còn được bán với giá 240 triệu Rupiah (tức là khoảng 377 triệu đồng/chiếc). Tuy nhiên, tại Việt Nam, mức giá xe này bị các đại lý nhập về rao bán gần 700 triệu đồng.

Theo Dân trí

hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re Tiêu thụ xe cao cấp giảm mạnh, người Việt tăng mua xe bình dân
hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re Top xe hơi bán chạy nhất 7 tháng qua, xe giá rẻ lên ngôi
hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re Xe nhỏ giá rẻ tại Việt Nam: Đại gia ngó lơ, thị trường nằm trọn trong tay xe Hàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 07:00