Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 25/7: Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh

21:54 | 25/07/2024

511 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh; VND mất giá gần 5%; Xuất khẩu chè tăng trưởng cả về lượng và giá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/7.
Tin tức kinh tế ngày 25/7: Ôtô nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh
Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2387,36 USD/ounce, giảm 28,59 USD so với cùng thời điểm ngày 24/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,7-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/7.

VN-Index giảm hơn 5 điểm

Phiên giao dịch ngày 25/7, tâm lý thận trọng của nhà đầu tư khiến thị trường giao dịch khá ảm đạm dẫn đến thanh khoản giảm sâu. Trong khi đó, áp lực bán không mạnh nhưng lan rộng khiến các chỉ số chính chìm trong sắc đỏ suốt phiên. Chốt phiên, VN-Index giảm 5,28 điểm xuống mức 1.233,19 điểm.

Trên sàn HoSE, giá trị khớp lệnh phiên này giảm mạnh so phiên trước, đạt hơn 9.656,90 tỷ đồng; khối ngoại bán ròng 492 tỷ đồng.

Phiên hôm nay, nhóm VN30 đóng cửa có 4 mã tăng, 4 mã đứng giá và 22 mã giảm.

Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, từ đầu năm đến trung tuần tháng 7/2024 (1-15/7), đã có 82.557 ô tô được nhập khẩu về Việt Nam. Trong đó, nửa đầu tháng 7, cả nước nhập khẩu 8.154 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 161,7 triệu USD.

Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tiếp tục là dòng xe nhập khẩu chủ lực về thị trường Việt với 6.877 chiếc, tổng kim ngạch 118,7 triệu USD. Dòng xe này chiếm 84,34% về lượng và 73,4% về kim ngạch nhập khẩu ô tô cả nước trong nửa đầu tháng 7.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/7, cả nước nhập khẩu 82.557 ô tô nguyên chiếc các loại với tổng kim ngạch đạt 1,7 tỷ USD, tăng gần 8,2% về lượng, nhưng giảm khoảng 5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu chè tăng trưởng cả về lượng và giá

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/7, Việt Nam xuất khẩu 68.736 tấn chè, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.718 USD/tấn, tăng 1,2% YoY, góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu chè lũy kế đế 15/7 đạt 118,1 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Nửa đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu chè sang 18 thị trường. Pakistan là thị trường xuất khẩu lớn nhất với 16.072 tấn, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước lại ghi nhận giảm 13% về lượng. Đây cũng là thị trường duy nhất đạt lượng xuất khẩu trên 10.000 tấn chè.

VND mất giá gần 5%

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết mức mất giá của VND giai đoạn 6 tháng đầu năm khoảng 4,4%, trong khi nhiều quốc gia ở ngưỡng 7-11%.

Như vậy, mức mất giá của VND gần ngang bằng mức trượt giá được dự báo cho cả năm. Đây là yếu tố bất ổn khiến NHNN phải đối phó nhiều nhất trong thời gian qua. Nhưng nhờ các giải pháp can thiệp của NHNN, tỷ giá đã bớt căng thẳng.

Đồng yen tăng giá 4 phiên liên tiếp

Trong phiên giao dịch ngày 25/7, đồng nội tệ của Nhật Bản tăng giá ngày thứ tư liên tiếp, đạt mức cao nhất trong 6 tuần qua.

Theo giới quan sát, sự lao dốc của thị trường chứng khoán toàn cầu đang khiến các nhà đầu tư tìm đến các tài sản an toàn truyền thống.

Đồng USD giảm giá so với các loại tiền tệ khác do các nhà giao dịch ngày càng nghiêng về dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 03:00