Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 9/9: Ô tô nhập khẩu “quay đầu” sụt giảm

20:42 | 09/09/2024

408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu “quay đầu” sụt giảm; Tiền vào chứng khoán thấp nhất 3 tuần; Ngân hàng cơ cấu nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng do bão số 3… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.
Tin tức kinh tế ngày 9/9: Ô tô nhập khẩu “quay đầu” sụt giảm
Ô tô nhập khẩu “quay đầu” sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2497,4 USD/ounce, giảm 0,05 USD so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tiền vào chứng khoán thấp nhất 3 tuần

Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa trải qua phiên giao dịch ảm đạm nhất 3 tuần qua. Thanh khoản trên cả 3 sàn chỉ nhỉnh hơn 13.200 tỷ đồng, mức thấp nhất kể từ giữa tháng 8.

VN-Index chuyển biến xấu ngay đầu phiên khi giảm gần 9 điểm, xuống mốc 1.265 điểm. Sự thiếu vắng của dòng tiền nhập cuộc khiến chỉ số chính khó trở về tham chiếu, thậm chí xuất hiện nhiều đợt bán mạnh vào cuối phiên giao dịch.

Kết phiên, VN-Index giảm 6,23 điểm (-0,49%) xuống mốc 1.267,73 điểm; HNX-Index giảm 1,19 điểm (-0,51%) xuống 233,46 điểm; UPCoM-Index giảm 0,36 điểm (-0,39%) xuống 93 điểm.

Ngân hàng cơ cấu nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng do bão số 3

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có văn bản gửi các tổ chức tín dụng và các chi nhánh NHNN địa phương thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng khắc phục hậu quả bão số 3.

Theo đó, NHNN cho biết, các tổ chức tín dụng cần chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng.

Trong đó có việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo các quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay.

Xuất khẩu ớt sang thị trường Mỹ tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), xuất khẩu ớt của Việt Nam trong 8 tháng năm 2024 đạt 8.800 tấn với kim ngạch đạt hơn 21,2 triệu USD, tăng 6,1% về lượng và tăng mạnh 34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu chủ đạo là Trung Quốc với 7.377 tấn, chiếm 83,8% tổng sản lượng xuất khẩu tuy nhiên lại giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Lào đứng thứ 2 với 970 tấn, tăng 48% so với 8 tháng năm 2023. Đứng thứ 3 là Mỹ đồng thời là thị trường xuất khẩu tăng mạnh nhất với 163 tấn, tăng 143,3% so với cùng kỳ năm trước.

Lãi suất cho vay giảm khoảng 0,86% so với cuối năm 2023

Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến thời điểm hiện tại, lãi suất cho vay với những khoản mới trung bình là 6,23%, giảm khoảng 0,86% so với cuối năm 2023.

Trong khi đó, lãi suất huy động trung bình là 3,84%, tăng 0,23%, theo đó xu hướng cho thấy lãi suất huy động tăng nhưng lãi suất cho vay giảm.

Ô tô nhập khẩu “quay đầu” sụt giảm

Theo báo cáo sơ bộ của Tổng cục Thống kê, ước tính chỉ có khoảng 16.145 ô tô nguyên chiếc (CBU) được nhập khẩu về nước trong tháng 8/2024, giảm 6,4% về lượng và giảm 12,9% về giá trị so với tháng liền kề trước đó.

Nếu xét trên con số tuyệt đối thì tỷ lệ sụt giảm của kim ngạch nhập khẩu ô tô CBU tháng 8 là không lớn. Tuy nhiên, khi xét trong bối cảnh mặt hàng ô tô CBU nhập khẩu vừa có 2 tháng trước đó tăng trưởng liên tiếp ngay trong bối cảnh sức mua duy trì ở mức thấp, cú “hãm” tháng 8 lại cho thấy những dự báo không mấy sáng sủa của thị trường ô tô nhập khẩu.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 22:00