Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT 6 tháng đầu năm 2025

20:54 | 15/11/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT 6 tháng đầu năm 2025; Thị trường chứng khoán chìm trong sắc đỏ; Mỹ tiếp tục xác định Việt Nam không thao túng tiền tệ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.
Tin tức kinh tế ngày 15/11: Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT 6 tháng đầu năm 2025
Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT 6 tháng đầu năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng phục hồi sau phiên giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 15/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2569,01 USD/ounce, tăng 8,12 USD so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế VAT 6 tháng đầu năm 2025

Bộ Tài chính đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) trong 6 tháng đầu năm 2025.

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% thuế suất thuế VAT, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%).

Một số nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc nhóm được ưu đãi thuế: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thời gian áp dụng từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

Thị trường chứng khoán chìm trong sắc đỏ

Ngày 15/11, thị trường chứng khoán chìm trong sắc đỏ, trong đó cả VN-Index và HNX-Index đều giảm điểm mạnh. Diễn biến thị trường phần nào phản ánh tâm lý bi quan của nhà đầu tư. Thêm vào đó, khối lượng giao dịch tăng đáng kể càng cho thấy áp lực bán gia tăng trên diện rộng.

Kết thúc phiên, VN-Index giảm 13,32 điểm (-1,08%), xuống mức 1.218,57 điểm, HNX-Index giảm 2,28 điểm (-1,02%) và về mức 221,53 điểm, UPCoM-Index giảm nhẹ 0,53 điểm (-0,58%), xuống mức 91,33 điểm. Toàn thị trường có 246 mã tăng giá, 776 mã đứng giá và 580 mã giảm giá.

Việt Nam tăng tốc xuất khẩu linh kiện phụ tùng ô tô

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 10 xuất khẩu nhóm phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam đạt 1,34 tỷ USD, tăng 22,6% so với tháng trước và tăng 14% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 10 tháng, giá trị xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 12,5 tỷ USD, lọt top những mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất.

Bình quân mỗi tháng, xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam đạt 1,25 tỷ USD.

Mỹ tiếp tục xác định Việt Nam không thao túng tiền tệ

Theo báo cáo bán niên "Chính sách kinh tế vĩ mô và Ngoại hối của các Đối tác thương mại lớn của Mỹ" công bố ngày 14/11, Bộ Tài chính Mỹ cho biết không có đối tác thương mại lớn nào của Mỹ có hành vi thao túng tiền tệ trong kỳ đánh giá 4 quý tính đến tháng 6/2024.

Cụ thể, không có đối tác thương mại lớn nào của Mỹ vướng phải cả 3 tiêu chí để bị đưa vào diện phải phân tích sâu hơn về các hoạt động tiền tệ.

Trong kỳ báo cáo này, Việt Nam và một số nền kinh tế như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Đức... nằm trong "danh sách giám sát" khi có 2 tiêu chí vượt ngưỡng, gồm thặng dư hàng hóa song phương và thặng dư cán cân vãng lai.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▲120K 8,280 ▲70K
Trang sức 99.9 8,000 ▲120K 8,270 ▲70K
NL 99.99 8,035 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▲120K 8,290 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 21:00