Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

21:00 | 07/04/2024

808 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt; 90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp; Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.
Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt
Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2329,83 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong tháng 3/2024 các doanh nghiệp ước tính sản xuất, lắp ráp 24.500 ô tô các loại, tăng khoảng 52% so với số thực hiện được tháng trước đó. Tháng 2/2024, ước tính sản lượng ô tô lắp ráp chỉ đạt 15.900 xe song số thực tế là 16.100 chiếc, nhiều hơn 200 xe.

Ngoài ô tô lắp ráp trong nước, lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tháng 3/2024 ước tính cũng tăng vọt. Tổng cục Thống kê ước tính tháng 3, lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam lên tới 15.000 chiếc, cao gấp 150% so với tháng trước. Số lượng xe này chiếm gần nửa tổng số xe nhập khẩu vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2024.

90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đến nay, đã có 90 tổ chức tín dụng và gần 1.100 quỹ tín dụng nhân dân tham gia cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với mạng lưới phủ khắp toàn quốc, chiếm 1/3 tổng dư nợ nền kinh tế.

Ngân hàng Nhà nước đã tích cực sử dụng các công cụ điều hành để tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn như quy định chính sách trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng Việt Nam đồng thấp hơn (hiện nay là 4%/năm) đối với các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Quý I/2024, xuất khẩu hạt điều thu về khoảng 782 triệu USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 3/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 55 nghìn tấn, trị giá 289 triệu USD, tăng 106,8% về lượng và tăng 103,4% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 tăng 10,7% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá.

Tính chung quý I/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt khoảng 147 nghìn tấn, trị giá 782 triệu USD, tăng 31,8% về lượng và tăng 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ

Bộ Tài chính cho biết, hiện còn 20/44 bộ, cơ quan trung ương và 35/63 địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết trên 25.654,7 tỷ đồng, chiếm 3,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó, vốn NSTƯ còn trên 9.599 tỷ đồng (chiếm 4,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), vốn cân đối ngân sách địa phương trên 16.055 tỷ đồng.

Trong hơn 9.599 tỷ đồng vốn NSTƯ, có 7.134,9 tỷ đồng vốn theo ngành, lĩnh vực chưa phân bổ. Trong đó, vốn trong nước chưa phân bổ là 5.360,5 tỷ đồng, nguyên nhân do còn nhiều bộ, địa phương dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới nhưng chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư.

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử; Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg; Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,550 ▲950K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,450 ▲950K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 13:00