Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

20:36 | 06/04/2024

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử; Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg; Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.
Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử
Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2329,83 USD/ounce, tăng 58,49 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,9-81,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và tăng 600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg

Giá cà phê ngày 5/4 ghi nhận tại các địa phương Đắk Nông và Đắk Lắk là 103.000 đồng/kg, Gia Lai và Kon Tum là 102.800 đồng/kg. Mức giá này tăng so với ngày 4/4 bình quân khoảng 1.000 đồng/kg. Giá cà phê tăng là do tác động từ giá thế giới liên tục tăng trong tuần này. Ghi nhận giá cà phê robusta trên sàn cà phê London, kỳ hạn giao tháng 5 tăng thêm 149 USD, lên mức 3.812 USD/tấn. Trên sàn New York, giá cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5 tăng 128,7 USD lên mốc 4.489 USD/tấn.

Nhiều người kỳ vọng khi giá cà phê nội địa đạt mốc 100.000 đồng/kg sẽ bán để chốt lời. Những ngày qua giá đã cao trên mức 100.000 đồng/kg, điều này khiến nhiều người phân vân nên bán hay tiếp tục giữ hàng. Thậm chí, nhiều người nắm giữ cà phê còn kỳ vọng thị trường sẽ đạt tới cột mốc mới 120.000 đồng/kg.

Số lượng tài khoản chứng khoán tăng mạnh

Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước đã tăng thêm 163.621 tài khoản trong tháng 3/2024, tăng hơn 50.000 tài khoản so với tháng đầu năm. Đây là số lượng tài khoản tăng thêm cao nhất trong vòng nửa năm trở lại đây kể từ tháng 9 năm ngoái.

Như vậy, sau giai đoạn sụt giảm do hoạt động rà soát và thanh lọc của các cơ quan chức năng về dữ liệu người tham gia chứng khoán, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã tăng trở lại trong 4 tháng liên tiếp vừa qua.

Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng

Theo Tổng cục Hải quan, trong quý I, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 145,6 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy vậy, số thu ngân sách từ đầu năm đến hết tháng 3 chỉ đạt 88.354 tỷ đồng, đạt 26,3% dự toán được giao, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Giải thích nghịch lý này, Tổng cục Hải quan cho biết nguyên nhân do kim ngạch nhập khẩu có thuế của một số mặt hàng chính giảm mạnh.

Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Tiền điện tử đã có những diễn biến sôi động trong tháng 3 với khối lượng giao dịch tăng lên mức cao nhất mọi thời đại.

Theo một báo cáo nghiên cứu của JPMorgan cho thấy, khối lượng giao dịch trong tháng 3 đã cao hơn gần gấp đôi so với tháng trước, phù hợp với kết quả hoạt động của quý đầu năm 2024 khi so sánh với quý cuối cùng năm 2023.

Trích dẫn dữ liệu TradingView, Khối lượng Trung bình Hàng ngày (ADV) của toàn bộ thị trường tiền điện tử đã tăng 87% so với tháng trước. Số liệu của CCData còn chỉ ra mức tăng trưởng đáng kể hơn, đặc biệt là về khối lượng giao dịch altcoin.

Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất trong một năm qua; Giá lương thực thế giới tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 82,000
AVPL/SJC HCM 79,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 72,150 72,900
Nguyên liệu 999 - HN 71,750 72,800
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 82,000
Cập nhật: 07/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 71.800 73.150
TPHCM - SJC 79.500 81.900
Hà Nội - PNJ 71.800 73.150
Hà Nội - SJC 79.500 81.900
Đà Nẵng - PNJ 71.800 73.150
Đà Nẵng - SJC 79.500 81.900
Miền Tây - PNJ 71.800 73.150
Miền Tây - SJC 79.500 81.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 71.800 73.150
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 71.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 71.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 71.700 72.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 53.130 54.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.160 42.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 28.910 30.310
Cập nhật: 07/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,145 7,320
Trang sức 99.9 7,135 7,310
NL 99.99 7,140
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 7,210 7,350
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Nghệ An 7,210 7,350
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Hà Nội 7,210 7,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 7,140
Miếng SJC Thái Bình 7,970 8,200
Miếng SJC Nghệ An 7,970 8,200
Miếng SJC Hà Nội 7,970 8,200
Cập nhật: 07/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 81,900
SJC 5c 79,500 81,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 81,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 71,850 73,150
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 71,850 73,250
Nữ Trang 99.99% 71,750 72,650
Nữ Trang 99% 70,431 71,931
Nữ Trang 68% 47,557 49,557
Nữ Trang 41.7% 28,448 30,448
Cập nhật: 07/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,959.84 16,121.05 16,638.70
CAD 17,914.95 18,095.91 18,676.97
CHF 26,942.89 27,215.04 28,088.92
CNY 3,378.45 3,412.58 3,522.69
DKK - 3,554.31 3,690.52
EUR 26,316.10 26,581.92 27,759.84
GBP 30,682.27 30,992.19 31,987.36
HKD 3,106.16 3,137.54 3,238.28
INR - 298.15 310.07
JPY 160.06 161.68 169.41
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 80,990.36 84,230.62
MYR - 5,205.22 5,318.90
NOK - 2,268.89 2,365.29
RUB - 257.39 284.94
SAR - 6,633.32 6,898.70
SEK - 2,291.29 2,388.64
SGD 18,021.17 18,203.20 18,787.71
THB 598.43 664.93 690.41
USD 24,750.00 24,780.00 25,120.00
Cập nhật: 07/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,098 16,118 16,718
CAD 18,053 18,063 18,763
CHF 27,159 27,179 28,129
CNY - 3,380 3,520
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,184 26,394 27,684
GBP 30,978 30,988 32,158
HKD 3,058 3,068 3,263
JPY 160.39 160.54 170.09
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,745 14,755 15,335
SEK - 2,270 2,405
SGD 17,942 17,952 18,752
THB 629.21 669.21 697.21
USD #24,705 24,745 25,165
Cập nhật: 07/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,760.00 24,780.00 25,100.00
EUR 26,510.00 26,616.00 27,788.00
GBP 30,879.00 31,065.00 32,019.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,237.00
CHF 27,134.00 27,243.00 28,089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16,132.00 16,197.00 16,688.00
SGD 18,162.00 18,235.00 18,775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18,070.00 18,143.00 18,678.00
NZD 14,796.00 15,288.00
KRW 17.71 19.31
Cập nhật: 07/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24750 24800 25140
AUD 16237 16287 16692
CAD 18208 18258 18663
CHF 27421 27471 27883
CNY 0 3414.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26791 26841 27351
GBP 31324 31374 31832
HKD 0 3115 0
JPY 162.75 163.25 167.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0263 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14822 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18359 18359 18720
THB 0 640.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 07/04/2024 00:02