Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Lực lượng sản xuất mới” ở Trung Quốc là gì?

10:15 | 06/04/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phát biểu tại diễn đàn đầu tư ở Bắc Kinh cuối tháng 3, Phó Chủ tịch nước Han Zheng cho biết Trung Quốc sẽ đẩy nhanh sự phát triển của “các lực lượng sản xuất mới” và tăng cường sự ổn định và an ninh của nền kinh tế thế giới, khi nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tìm cách trấn an các công ty nước ngoài đang lo lắng.
“Lực lượng sản xuất mới” ở Trung Quốc là gì?
Phó Chủ tịch Trung Quốc Han Zheng. Ảnh AFP

Thuật ngữ “lực lượng sản xuất mới” được Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đặt ra vào tháng 9 năm ngoái, nhấn mạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế dựa trên sự đổi mới trong các lĩnh vực công nghệ cao. Để đạt được mục tiêu này, Trung Quốc sẽ củng cố vị thế dẫn đầu trong các lĩnh vực như phương tiện kết nối năng lượng thông minh, đẩy nhanh phát triển hydro làm năng lượng, vật liệu mới, dược phẩm cải tiến và các lĩnh vực tiên tiến khác.

Ông Han Zheng nói tại hội nghị thượng đỉnh Invest China với sự tham dự của các CEO của Aramco, AstraZeneca và Pfizer: “Tiếp tục xây dựng một môi trường kinh doanh quốc tế, theo định hướng thị trường và dựa trên luật pháp sẽ là chìa khóa để liên tục tối ưu hóa môi trường kinh doanh của Trung Quốc và cải thiện sức hấp dẫn của đất nước đối với các công ty nước ngoài”.

Ông Han Zheng nói thêm: “Trung Quốc sẽ cung cấp hỗ trợ chuỗi cung ứng an toàn, ổn định, chất lượng cao và hiệu quả cho hoạt động của nền kinh tế toàn cầu”.

Các doanh nghiệp nước ngoài đang cố gắng dung hòa các đề xuất công khai của các nhà lãnh đạo Trung Quốc đối với đầu tư nước ngoài với việc ban hành luật chống gián điệp rộng hơn, nhắm vào các công ty tư vấn và công ty thẩm định cũng như các lệnh cấm xuất cảnh.

Dữ liệu cuối tháng 3/2024 cho thấy dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc đã giảm gần 20% trong 2 tháng đầu năm và các nhà chức trách đã tăng cường nỗ lực thu hút các nhà đầu tư vào thời điểm nhiều công ty đang tìm cách “giảm thiểu rủi ro” cho chuỗi cung ứng và hoạt động bên ngoài Trung Quốc.

“Lực lượng sản xuất mới” ở Trung Quốc là gì?
Theo báo cáo công của Chính phủ đệ trình lên Hội đồng Lập pháp Quốc gia để thảo luận vào ngày 5 tháng 3, Trung Quốc sẽ nỗ lực hiện đại hóa hệ thống công nghiệp và phát triển lực lượng sản xuất mới có chất lượng với tốc độ nhanh hơn. Ảnh Reuters

Hội nghị thượng đỉnh Invest China diễn ra sau Diễn đàn Phát triển Trung Quốc, được tổ chức vào ngày 24-25/3. Nó trùng với ngày đầu tiên của Diễn đàn Bo'ao ở Hải Nam, đôi khi được coi là câu trả lời của châu Á cho các cuộc họp của Diễn đàn Kinh tế Thế giới ở Davos, dẫn đến một tuần bận rộn về ngoại giao thương mại cho các CEO của doanh nghiệp nước ngoài.

CEO của gã khổng lồ hóa dầu Aramco, các CEO đến từ các công ty dược phẩm Pfizer và AstraZeneca, công ty công nghệ sinh học Novonesis và nhà sản xuất thang máy và thang cuốn Otis bày tỏ sự ủng hộ đối với thị trường Trung Quốc tại sự kiện.

CEO của Pfizer Albert Bourla cho biết: “Vào cuối năm 2025, Pfizer có kế hoạch nộp 17 đơn đăng ký thuốc hoặc chỉ định mới ở Trung Quốc”. Trong khi đó, “AstraZeneca dự kiến sẽ có khoảng 100 loại thuốc và chỉ định ở Trung Quốc trong 5 năm tới”, theo CEO Pascal Soriot.

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung QuốcTin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc
Mỹ ra tay ngăn chặn Mỹ ra tay ngăn chặn "cuộc chiến" xe điện
Khám phá thành phố di sản Tây An (Trung Quốc) nổi tiếng cùng đường bay mới của VietjetKhám phá thành phố di sản Tây An (Trung Quốc) nổi tiếng cùng đường bay mới của Vietjet

Nh.Thạch

AFP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,200 ▲300K 82,000 ▲700K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲100K 82,000 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲100K 82,000 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 71,450 ▲600K 72,200 ▲750K
Nguyên liệu 999 - HN 71,350 ▲550K 72,100 ▲750K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,200 ▲300K 82,000 ▲700K
Cập nhật: 06/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 71.600 ▲800K 72.900 ▲800K
TPHCM - SJC 79.500 ▲200K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 71.600 ▲800K 72.900 ▲800K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲200K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 71.600 ▲800K 72.900 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲200K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 71.600 ▲800K 72.900 ▲800K
Miền Tây - SJC 79.800 ▲300K 82.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 71.600 ▲800K 72.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲200K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 71.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲200K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 71.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 71.500 ▲800K 72.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 52.980 ▲600K 54.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.050 ▲470K 42.450 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 28.830 ▲340K 30.230 ▲340K
Cập nhật: 06/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,145 ▲90K 7,320 ▲110K
Trang sức 99.9 7,135 ▲90K 7,310 ▲110K
NL 99.99 7,140 ▲90K
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 7,210 ▲90K 7,350 ▲110K
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Nghệ An 7,210 ▲90K 7,350 ▲110K
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Hà Nội 7,210 ▲90K 7,350 ▲110K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 7,140 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲40K 8,210 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲40K 8,210 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲40K 8,210 ▲70K
Cập nhật: 06/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲200K 82,100 ▲600K
SJC 5c 79,700 ▲200K 82,120 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲200K 82,130 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 71,600 ▲800K 72,900 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 71,600 ▲800K 73,000 ▲900K
Nữ Trang 99.99% 71,500 ▲850K 72,400 ▲900K
Nữ Trang 99% 70,183 ▲891K 71,683 ▲891K
Nữ Trang 68% 47,387 ▲612K 49,387 ▲612K
Nữ Trang 41.7% 28,344 ▲376K 30,344 ▲376K
Cập nhật: 06/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,959.84 16,121.05 16,638.70
CAD 17,914.95 18,095.91 18,676.97
CHF 26,942.89 27,215.04 28,088.92
CNY 3,378.45 3,412.58 3,522.69
DKK - 3,554.31 3,690.52
EUR 26,316.10 26,581.92 27,759.84
GBP 30,682.27 30,992.19 31,987.36
HKD 3,106.16 3,137.54 3,238.28
INR - 298.15 310.07
JPY 160.06 161.68 169.41
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 80,990.36 84,230.62
MYR - 5,205.22 5,318.90
NOK - 2,268.89 2,365.29
RUB - 257.39 284.94
SAR - 6,633.32 6,898.70
SEK - 2,291.29 2,388.64
SGD 18,021.17 18,203.20 18,787.71
THB 598.43 664.93 690.41
USD 24,750.00 24,780.00 25,120.00
Cập nhật: 06/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,098 16,118 16,718
CAD 18,053 18,063 18,763
CHF 27,159 27,179 28,129
CNY - 3,380 3,520
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,184 26,394 27,684
GBP 30,978 30,988 32,158
HKD 3,058 3,068 3,263
JPY 160.39 160.54 170.09
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,745 14,755 15,335
SEK - 2,270 2,405
SGD 17,942 17,952 18,752
THB 629.21 669.21 697.21
USD #24,705 24,745 25,165
Cập nhật: 06/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,760.00 24,780.00 25,100.00
EUR 26,510.00 26,616.00 27,788.00
GBP 30,879.00 31,065.00 32,019.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,237.00
CHF 27,134.00 27,243.00 28,089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16,132.00 16,197.00 16,688.00
SGD 18,162.00 18,235.00 18,775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18,070.00 18,143.00 18,678.00
NZD 14,796.00 15,288.00
KRW 17.71 19.31
Cập nhật: 06/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24750 24800 25140
AUD 16237 16287 16692
CAD 18208 18258 18663
CHF 27421 27471 27883
CNY 0 3414.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26791 26841 27351
GBP 31324 31374 31832
HKD 0 3115 0
JPY 162.75 163.25 167.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0263 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14822 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18359 18359 18720
THB 0 640.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 06/04/2024 10:00