Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dệt may có khả năng tăng thị phần tại Canada lên 12-14%

11:20 | 02/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Lê Tiến Trường, Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) cho biết hàng dệt may của Việt Nam có thể tăng thị phần tại thị trường Canada lên 12-14% so với lúc chưa có Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

Lãnh đạo Vinatex đánh giá, Hiệp định CPTPP có hiệu lực là cú hích để hàng dệt may của Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Canada.

Hiện, hàng dệt may Việt Nam chiếm 5% thị phần trong tổng 13-14 tỷ USD nhu cầu hàng dệt may tại Canada. Với những cơ hội từ những ưu đãi của CPTPP, thị phần này được dự báo có thể tăng lên 12-14%.

det may co kha nang tang thi phan tai canada len 12 14
(Ảnh minh họa)

Đây là mức thị phần được đánh giá tương xứng với vị thế của một nước xuất khẩu dệt may đứng thứ hai thế giới như Việt Nam.

Theo ông Lê Tiến Trường, hiện các doanh nghiệp trong ngành đều có cơ hội tiếp cận với chính sách thuế quan tốt khi thỏa mãn được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ.

Một số doanh nghiệp Canada cho biết cơ hội hợp tác giữa 2 nước là rất lớn. Lý do là mức giá của Việt Nam có thể so sánh với Trung Quốc.

Tiếp đến, các doanh nghiệp Việt Nam làm việc có tổ chức và hiệu quả. Và việc Canada được tiếp cận thị trường Việt Nam với mức thuế quan 0% là một bước thay đổi lớn, đặc biệt trong bối cảnh đồng đôla Canada khá yếu trên thị trường quốc tế.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) nhận định, Canada là thị trường rất tiềm năng của Việt Nam. Theo cam kết của Canada khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ đầu năm 2019, 42,9% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Canada có thuế 0% từ năm đầu tiên và 57,1% kim ngạch có thuế 0% vào năm thứ 4. Mức chênh lệch thuế nhập khẩu sẽ là động lực thúc đẩy dệt may xuất khẩu sang thị trường Canada.

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh, trong số các thị trường CPTPP, có tín hiệu mạnh nhất hiện nay là Canada và Mexico. Cụ thể, quý I/2019, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang các nước thuộc thị trường CPTPP tăng tới 22,5%, trong đó có tới 90% là sang Canada và Mexico.

M.L

det may co kha nang tang thi phan tai canada len 12 14Cổ phiếu thuỷ sản, dệt may “ăn mừng” với “bữa tiệc EVFTA”
det may co kha nang tang thi phan tai canada len 12 14Thời điểm “vàng” để dệt may Việt đẩy mạnh khai thác thị trường Bắc Mỹ
det may co kha nang tang thi phan tai canada len 12 14Gỡ "nút thắt cổ chai", doanh nghiệp dệt may quyết thu lợi lớn từ CPTPP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 19:00