Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thời điểm “vàng” để dệt may Việt đẩy mạnh khai thác thị trường Bắc Mỹ

19:00 | 26/05/2019

157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam chiếm 5% trong tổng 13-14 tỷ USD nhu cầu hàng dệt may tại Canada. Tỷ lệ thị phần này chỉ tương đương với Campuchia. Năm 2019 được xem là thời điểm vàng để Việt Nam đẩy mạnh khai thác thị trường Bắc Mỹ này.

Mới đây, Tập đoàn Dệt may Việt Nam Vinatex đã có chương trình Xúc tiến thương mại tại thị trường Canada từ ngày 11 - 19/5/2019. Cụ thể, đoàn đi xúc tiến thương mại, tìm kiếm nhà nhập khẩu tại Canada tập trung giới thiệu không chỉ sản phẩm may mặc, mà còn đem tới các sản phẩm vải từ dệt kim đến dệt thoi, vải len của 10 doanh nghiệp sản xuất trong nước, bao gồm đồ dệt kim lót của Đông Xuân, đồ dệt kim trung bình và nặng của Hanosimex, vải Yarn Dyed của Đông Phương, vải len của Liên Phương, denim và kaki của Quốc tế Phong Phú…

thoi diem vang de det may viet day manh khai thac thi truong bac my
(Ảnh minh họa)

Ông Lê Tiến Trường, Tổng giám đốc Vinatex cho biết, những cuộc gặp gỡ nhà nhập khẩu được diễn ra gần như liên tục, tận dụng tối đa thời gian có mặt tại thị trường Bắc Mỹ còn rất mới mẻ với ngành dệt may. Rất nhiều nhà nhập khẩu có doanh số lên tới 1 tỷ CAD như Tập đoàn VF, Atlantic sportwear, Giant Tiger, Moose Knuckles, Dynamite, Reitmans, Penningtons, Lululemon… đã tiếp xúc với doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Thị phần của hàng dệt may Việt Nam tại Canada nói riêng và CPTPP nói chung hiện chưa tới 10%, trong khi nhu cầu tiêu thụ vẫn lớn. Việt Nam chiếm 5% trong tổng 13-14 tỷ USD nhu cầu hàng dệt may tại Canada. Tỷ lệ thị phần này chỉ tương đương với Campuchia. Năm 2019 được xem là thời điểm vàng để Việt Nam đẩy mạnh khai thác thị trường Bắc Mỹ này.

“Thị phần này hoàn toàn chưa tương xứng với vị thế của một nước xuất khẩu dệt may đứng thứ hai thế giới như Việt Nam. Chúng ta đang có thị phần tại Mỹ lên tới 14%, thì việc thị phần tại Canada còn thấp thực sự là một tiềm năng cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, nhất là khi Canada và Việt Nam đã phê chuẩn CPTPP”, ông Trường nói.

Theo Tổng giám đốc Vinatex, tất cả doanh nghiệp đều có cơ hội tiếp cận với chính sách thuế quan tốt hơn nếu thỏa mãn được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ. Ông Trường hy vọng với CPTPP, Việt Nam có thể tăng thị phần tại Canada lên 12-14%, tương đương tại các thị trường lớn khác.

M.L

thoi diem vang de det may viet day manh khai thac thi truong bac myGỡ "nút thắt cổ chai", doanh nghiệp dệt may quyết thu lợi lớn từ CPTPP
thoi diem vang de det may viet day manh khai thac thi truong bac myCác thị trường xuất khẩu dệt may đồng loạt "khởi sắc"
thoi diem vang de det may viet day manh khai thac thi truong bac myDoanh nghiệp dệt may nhìn thấy “miếng bánh ngon” tại thị trường Canada

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 00:02