Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tín dụng đổ vào bất động sản tăng mạnh

21:41 | 28/07/2024

338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng đổ vào bất động sản tăng mạnh; Xuất khẩu gỗ khởi sắc, vượt mốc 15 tỷ USD; Giá cước vận tải biển có dấu hiệu hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/7.
Tin tức kinh tế ngày 28/7: Tín dụng đổ vào bất động sản tăng mạnh
Tín dụng đổ vào bất động sản tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2387,07 USD/ounce, tăng 12,84 USD.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/7.

Xuất khẩu gỗ khởi sắc, vượt mốc 15 tỷ USD

Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, kim ngạch xuất khẩu gỗ tính đến hết tháng 7 năm 2024 ước đạt hơn 8,7 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2023. Riêng sản phẩm gỗ ước đạt hơn 5,96 tỷ USD, tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm 2023.

Đánh giá về kết quả này, ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) nhận định: yếu tố chính thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực cho tới thời điểm này là do nhu cầu tăng tại nhiều thị trường lớn, nhất là thị trường Mỹ.

Hiện Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam, chiếm gần 54% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam. Từ đầu năm đến nay, mặt hàng xuất khẩu này vào Mỹ có sự tăng trưởng dần theo các tháng.

Giá cước vận tải biển có dấu hiệu hạ nhiệt

Trong tuần này, giá cước vận chuyển container từ châu Á đến Mỹ giảm khá mạnh. Đó là bằng chứng mới nhất cho thấy chi phí vận tải biển bắt đầu hạ nhiệt rõ rệt.

Cả ba chỉ số quan trọng theo dõi giá cước vận tải biển toàn cầu đều ghi nhận mức giảm rõ rệt ở các tuyến thương mại kết nối châu Á với Mỹ.

Theo chỉ số WCI của hãng tư vấn Drewry, hôm 25/7, giá cước vận chuyển 1 container 40 foot (TEU) từ Thượng Hải (Trung Quốc) đến Los Angeles (Mỹ) giảm còn 6.934 đô la Mỹ, thấp hơn 5% so với trước đó một tuần. Chỉ số XSI của nhà cung cấp dữ liệu vận tải biển Xeneta ghi nhận mức giảm hàng tuần 6% xuống còn 7.322 đô la (TEU) ở tuyến thương mại châu Á - Bờ Tây của Mỹ. Chỉ số FBX của nền tảng đặt chỗ và thanh toán cho dịch vụ vận chuyển quốc tế Freightos cho thấy, giá cước ở tuyến châu Á-Bắc Mỹ giảm 4% trong tuần qua, xuống còn 7.738 đô la/TEU.

Tín dụng đổ vào bất động sản tăng mạnh

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính hết tháng 6, tín dụng bất động sản tăng 4,6%, trong đó kinh doanh bất động sản tăng 10,29%. Tỷ trọng quy mô tín dụng kinh doanh bất động sản chiếm 39-40% trong tổng tín dụng bất động sản trong khi tín dụng cho tiêu dùng bất động sản chỉ tăng 1,15%.

Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết, dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản tính đến cuối năm 2023 đạt khoảng 1,093 triệu tỷ đồng. Như vậy, tính từ đầu năm đến cuối tháng 5/2024, các ngân hàng đã cho các chủ đầu tư dự án vay thêm hơn 112.000 tỷ đồng.

Xuất khẩu dệt may khởi sắc

Theo Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex), kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ đầu năm đến nay tăng, cụ thể là trong quý II/2024 đã tăng 11,2% so với quý trước đó.

Đơn hàng tăng trở lại giúp một số doanh nghiệp dệt may có kết quả kinh doanh đáng ghi nhận.

Tuy nhiên, đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh từ nay cuối năm, các chuyên gia cho rằng, doanh nghiệp dệt may sẽ phải đối mặt với khó khăn khi nhiều thị trường lớn đưa ra những quy định mới mang tính bắt buộc, liên quan tới lao động và môi trường trong chuỗi cung ứng, xử lý chất thải dệt may.

Đồng yen bất ngờ tăng giá

Đồng yen tăng giá 2,4% so với đồng đô la Mỹ trong tuần qua và tăng 4,7% trong tháng 7, tính cho đến nay. Hôm 25/7, có thời điểm đồng yen tăng giá hơn 1% lên mức 152,3 yen đổi 1 đô la, cao nhất trong gần 3 tháng.

Đồng yen bất ngờ tăng giá khi nhà đầu tư đồng loạt rút lui các vị thế đặt cược đồng tiền này giảm giá vì lo ngại Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ nâng lãi suất trong cuộc họp chính sách vào tuần tới.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 03:45