Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD

20:01 | 23/11/2024

10 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD; Thanh long rớt giá “thê thảm”; Việt Nam nhập hơn 10.000 ô tô trong nửa tháng, cao nhất từ trước đến nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.
Tin tức kinh tế ngày 23/11: Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD
Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng vẫn tăng “chóng mặt”

Đầu ngày 23/11, giá vàng thế giới đóng cửa cuối tuần tại 2.716 USD/ounce, tăng mạnh 50 USD so với mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch đêm qua 2.666 USD/ounce.

Trong nước, giá vàng miếng được các thương hiệu niêm yết giá bán ra ở mức 87 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng hầu hết các thương hiệu được niêm yết ở mức 85 triệu đồng/lượng.

Riêng vàng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn so với các thương hiệu khác lần lượt 300.000 và 200.000 đồng.

SJC niêm yết giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 84,6-86,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

DOJI giao dịch giá mua - bán vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 85,2-86,2 triệu đồng/lượng.

VCCI kiến nghị giảm thuế VAT 2% đối với tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ

Góp ý đối với Đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (gọi tắt là Dự thảo) của Bộ Tài chính, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiếp tục bảo lưu ý kiến giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) cho tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ từ 10% xuống 8%, thay vì có một số loại trừ.

Theo VCCI, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% được thực hiện trong thời gian qua mang lại nhiều tác động tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, việc tiếp tục chính sách giảm thuế VAT trong 6 tháng đầu năm 2025 là hết sức cần thiết.

Thanh long rớt giá “thê thảm”

Nhiều nhà vườn trồng thanh long tại tỉnh Bình Thuận cho biết, hiện giá thanh long trái vụ đang quay đầu giảm mạnh, chỉ bằng 1/10 so với mức giá hơn 20.000 đồng/kg đầu vụ.

Theo Hiệp hội Thanh long Bình Thuận, phần lớn thanh long địa phương xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch. Tuy nhiên, nhiều tháng qua, thị trường này tiêu thụ chậm khiến mặt hàng trái thanh long bị ảnh hưởng.

“Bắt đầu từ cuối chính vụ (2 tháng trước), lượng thanh long về các cửa khẩu phía Bắc để xuất qua Trung Quốc đã dồn rất nhiều. Đến vụ chong đèn này, lượng hàng về nhiều, cộng với thị trường Trung Quốc đang tiêu thụ chậm, khiến trái thanh long bị giảm giá. Việc giá lên xuống cũng là vận hành theo thị trường” - ông Huỳnh Cảnh, Chủ tịch Hiệp hội Thanh long Bình Thuận cho hay.

Việt Nam nhập hơn 10.000 ô tô trong nửa tháng, cao nhất từ trước đến nay

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, chỉ trong vòng nửa đầu tháng 11, cả nước đã nhập khẩu 10.129 ô tô nguyên chiếc các loại, với kim ngạch đạt 212,7 triệu USD.

So với cùng kỳ năm ngoái, lượng ô tô nhập khẩu trong nửa đầu tháng 11 tăng tới 173,3%. Đây là kỳ (nửa tháng) có lượng ô tô nhập khẩu nhiều nhất từ trước đến nay. Trước đó, tháng có lượng ô tô nhập khẩu cao nhất là tháng 8/2023, với tổng số hơn 16.000 xe nguyên chiếc.

Với việc ô tô ngoại về đột biến, tính từ đầu năm đến ngày 15/11, cả nước nhập khẩu 153.011 ô tô nguyên chiếc các loại, tăng 13,8% (tương đương 45.488 xe); với tổng kim ngạch đạt 3,15 tỷ USD, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD

Giá trị thương hiệu Việt Nam năm 2024 xếp thứ 32 trong số 193 quốc gia được đánh giá và đạt 507 tỷ USD.

Giá trị thương hiệu Việt Nam tăng một bậc về thứ hạng và tăng 2% về giá trị so với năm ngoái. Đây là đánh giá của Tổ chức tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới - Brand Finance và điều này là một trong những yếu tố giúp gia tăng vị thế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới.

Theo đánh giá của Brand Finance, thương hiệu quốc gia Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc những năm gần đây. Việt Nam không chỉ lọt top 100 nước có thương hiệu mạnh, mà còn là nước có giá trị thương hiệu tăng nhanh nhất thế giới giai đoạn 2019-2022.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲200K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲200K 85,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 23/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 ▲50K 8,670 ▲30K
Trang sức 99.9 8,460 ▲50K 8,660 ▲30K
NL 99.99 8,490 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲10K 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 21:00