Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán Mỹ bốc hơi hơn 1.000 điểm sau tuyên bố của Chủ tịch Fed

11:16 | 27/08/2022

463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán Mỹ đã đồng loạt lao dốc trong phiên giao dịch hôm qua sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuyên bố không lùi bước trong cuộc chiến chống lạm phát.

Trong bài phát biểu tại Hội nghị Jackson Hole, ông Jerome Powell nhấn mạnh ngân hàng trung ương Mỹ sẽ không lùi bước trong cuộc chiến chống lại lạm phát đang tăng nhanh. Điều đó đồng nghĩa, Fed sẽ còn tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi lạm phát hạ nhiệt đáng kể.

Chỉ số Dow Jones đã giảm 1.008,38 điểm, tương đương 3,03%, xuống mức 32.283,4 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng lao dốc 3,37% xuống còn 4.057,66 điểm. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite "bốc hơi" 3,94% xuống 12.141,71 điểm.

Chứng khoán Mỹ bốc hơi hơn 1.000 điểm sau tuyên bố của Chủ tịch Fed - 1
Các chỉ số chứng khoán Mỹ đồng loạt lao dốc sau tuyên bố "rắn" của Chủ tịch Fed (Nguồn: CNBC).

Như vậy, đây tuần giảm thứ 2 của các chỉ số chính trên thị trường chứng khoán Mỹ, với chỉ số Dow Jones giảm 4,2%; chỉ số S&P 500 và Nasdaq Composite giảm lần lượt 4% và 4,4%.

Trong bài phát biểu hôm qua, Chủ tịch Fed tiếp tục khẳng định lập trường cứng rắn đối với vấn đề lạm phát. Điều đó khiến giới đầu tư phải cân nhắc về những tác động khi lãi suất cao hơn được duy trì trong một thời gian dài.

"Việc khôi phục sự ổn định của giá cả có thể đòi hỏi phải duy trì lập trường chính sách cứng rắn trong một thời gian nữa. Những gì diễn ra trong lịch sử là lời cảnh báo mạnh mẽ đối với việc nới lỏng chính sách quá sớm", ông Powell nói.

Ông Zach Hill, trưởng bộ phận quản lý danh mục đầu tư tại Horizon Investments, cho biết ông tin vào Fed. "Chúng tôi tin vào những gì mà họ nói rằng lãi suất sẽ tiếp tục cao hơn trong một thời gian nữa và chúng tôi nhận thấy thị trường đang định giá lại tài sản sau khi dự báo về các đợt cắt giảm lãi suất trong năm 2023. Chúng tôi nghĩ rằng thị trường sẽ diễn biến theo xu hướng này và khả năng giá cổ phiếu từ nay sẽ tiếp tục biến động mạnh", ông nói.

Đà bán tháo của Phố Wall trong phiên hôm qua diễn ra trên diện rộng khi chỉ có 5 cổ phiếu trong rổ S&P 500 tăng điểm.

Theo Dân trí

Cổ phiếu Cổ phiếu "cân" VN-Index, đại gia Nam Định sáng nhất sàn chứng khoán
Chứng khoán ngày 26/8: Cửa tăng mở rộng, nhà đầu tư có lo sợ mất cơ hội?Chứng khoán ngày 26/8: Cửa tăng mở rộng, nhà đầu tư có lo sợ mất cơ hội?
Mua cổ phiếu được thanh toán sớm, tiền tích cực vào Mua cổ phiếu được thanh toán sớm, tiền tích cực vào "bank, chứng, thép"
Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2
Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,700 83,000 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 82,600 82,900 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 30/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 83.300
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.500 83.300
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 83.300
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.500 83.300
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 83.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 83.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 82.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 62.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 56.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 54.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 50.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 34.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 31.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 27.610
Cập nhật: 30/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,155 ▼15K 8,345
Trang sức 99.9 8,145 ▼15K 8,335
NL 99.99 8,175 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,175 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,245 ▼30K 8,345
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,245 ▼30K 8,345
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,245 ▼30K 8,345
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 30/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 83,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 83,100
Nữ Trang 99.99% 81,450 82,700
Nữ Trang 99% 79,881 81,881
Nữ Trang 68% 53,892 56,392
Nữ Trang 41.7% 32,139 34,639
Cập nhật: 30/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,593.43 16,761.04 17,299.62
CAD 17,750.40 17,929.69 18,505.83
CHF 28,512.05 28,800.05 29,725.48
CNY 3,437.89 3,472.62 3,584.75
DKK - 3,618.92 3,757.69
EUR 26,786.87 27,057.45 28,257.06
GBP 32,076.63 32,400.63 33,441.76
HKD 3,085.87 3,117.04 3,217.20
INR - 293.32 305.06
JPY 166.53 168.21 176.22
KRW 16.26 18.06 19.60
KWD - 80,462.03 83,683.00
MYR - 5,923.73 6,053.23
NOK - 2,297.12 2,394.77
RUB - 248.29 274.87
SAR - 6,542.50 6,804.40
SEK - 2,391.49 2,493.15
SGD 18,734.83 18,924.08 19,532.16
THB 672.85 747.61 776.28
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 30/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,430.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,957.00 27,065.00 28,185.00
GBP 32,360.00 32,490.00 33,488.00
HKD 3,101.00 3,113.00 3,218.00
CHF 28,501.00 28,615.00 29,507.00
JPY 165.05 165.71 173.29
AUD 16,636.00 16,703.00 17,215.00
SGD 18,808.00 18,884.00 19,447.00
THB 737.00 740.00 774.00
CAD 17,913.00 17,985.00 18,535.00
NZD 15,304.00 15,815.00
KRW 17.84 19.72
Cập nhật: 30/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24420 24420 24780
AUD 16669 16769 17339
CAD 17844 17944 18495
CHF 28831 28861 29654
CNY 0 3470.9 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32390 32440 33558
HKD 0 3170 0
JPY 169.35 169.85 176.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0485 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15453 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18820 18950 19672
THB 0 704.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 30/09/2024 09:00