Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán ngày 26/8: Cửa tăng mở rộng, nhà đầu tư có lo sợ mất cơ hội?

08:30 | 26/08/2022

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đánh giá VN-Index theo quán tính sẽ tiếp tục tăng lên chinh phục mốc 1.300 điểm, giới phân tích vẫn khuyên nhà đầu tư nên thận trọng trong giải ngân.

Tiếp tục đà tăng giá và tiến tới chinh phục mốc 1.300 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Sau nhiều lần kiểm định, phiên hôm qua (25/8), VN-Index thành công phá vỡ vùng cản 1.280 điểm và đóng cửa tại mốc cao nhất ngày 1.289 điểm (tăng 0,92%). Đà tăng của chỉ số nhận được sự đồng thuận từ hầu hết các nhóm ngành, trong đó nổi bật là nhóm phân bón, bán lẻ và chứng khoán. Chiều ngược lại, nhóm khu công nghiệp đã bắt đầu xuất hiện sự phân hóa sau giai đoạn tăng giá vừa qua.

Chứng khoán ngày 26/8: Cửa tăng mở rộng, nhà đầu tư có lo sợ mất cơ hội? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Về đồ thị kỹ thuật, chỉ số đóng cửa với một cây nến xanh thân dài dạng tương tự mẫu hình nến Marubozu và đang hướng lên vùng cản phía trên cho thấy tâm lý lạc quan của nhà đầu tư.

Dự báo phiên hôm nay, công ty chứng khoán này cho rằng chỉ số sẽ tiếp tục đà tăng giá và tiến tới chinh phục mốc 1.300 điểm bởi dòng tiền có xu hướng quay trở lại nhóm vốn hóa lớn, kì vọng nhóm này sẽ giữ nhịp cho thị trường trong các phiên sắp tới. Bên cạnh đó, chỉ báo động lượng RSI ở ngưỡng 70 nhưng chưa có dấu hiệu đảo chiều, cùng với đó chỉ báo dòng tiền NVI đang trong trạng thái tích cực.

Nhóm ngân hàng và bất động sản phiên 25/8 đã xuất hiện tín hiệu thu hút dòng tiền, bên cạnh đó đây cũng là các nhóm có tỷ trọng cao trong rổ VN30. Vì vậy, nhà đầu tư có thể giải ngân lấy vị thế tại nhóm này trong các phiên kế tiếp.

VN-Index đang bắt đầu đi vào vùng quá mua

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tiếp tục tăng điểm vượt đỉnh giá ngày 17/8 nhờ sự tích cực của VN30 khi chỉ số này vượt kháng cự tâm lý 1.300 điểm và kỳ vọng hướng đến vùng kháng cự mạnh tiếp theo 1.295-1.300 điểm. Thị trường phân hóa với dòng tiền gia tăng luân chuyển sang các mã nhóm cao su, phân bón, đường, thủy sản, nước, ngân hàng với khối lượng giao dịch, thanh khoản gia tăng tốt.

Phiên giao dịch hôm qua cũng là phiên đầu tiên mà nếu giao dịch nhà đầu tư sẽ nhận được chứng khoán/tiền trước 13h ngày T+2, thay vì sau giờ giao dịch ngày T+2 như trước. Việc rút ngắn chu kỳ thanh toán được kỳ vọng sẽ giúp thanh khoản của thị trường cải thiện khi tốc độ xoay vòng của dòng tiền ngắn hạn sẽ gia tăng.

Trong ngắn hạn, chỉ số VN-Index đang bắt đầu đi vào vùng quá mua, trong khi VN30 có thể vào vùng quá mua trong 1-2 phiên giao dịch tới. Do đó, thị trường có thể sẽ chịu áp lực rung lắc lướt sóng ngắn hạn đối với các mã đã tăng nhiều, quá mua ngắn hạn để xoay vòng sang các mã nhóm mã khác, nhất là khi chu kỳ thanh toán mới được áp dụng.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư tỉ trọng hợp lý có thể xem xét chọn lọc giải ngân, tích lũy đối với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng trong quý III/2022, báo cáo quý II/2022 duy trì kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt và đang thu hút dòng tiền ngắn hạn gia tăng.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý, song, hạn chế mua đuổi giá cao khi VN-Index trong vùng quá mua ngắn hạn, cơ cấu rút gọn danh mục các mã kém hiệu quả.

Thị trường trong nước nhiều khả năng sẽ tiếp tục đi lên trong nghi ngờ

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường vượt vùng cản 1.280 điểm thành công kèm theo thanh khoản có sự cải thiện sẽ củng cố thêm triển vọng vượt đỉnh tháng 6 ở vùng 1.300 điểm. Với phiên tăng này, chỉ số VN-Index đang có chuỗi tăng 7 tuần liên tiếp.

Chứng khoán thế giới đang tích cực khi nhà đầu tư kỳ vọng Fed ít "diều hâu" hơn, thị trường trong nước nhiều khả năng sẽ tiếp tục đi lên trong nghi ngờ khi thanh khoản dù tăng nhưng vẫn thấp hơn so với kỳ vọng của nhà đầu tư. Dòng tiền đang hướng về nhóm cổ phiếu hàng hóa cơ bản như: Phân bón, hóa chất, thép, dầu khí,…

Nhà đầu tư dần lạc quan trở lại và cơ hội mua mới cũng gia tăng

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định lại vùng 1.260-1.285 điểm trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, nếu chỉ số VN-Index vẫn duy trì đà tăng với khối lượng giao dịch tăng thì xu hướng tăng ngắn hạn có thể sẽ bền vững hơn và dòng tiền ngắn hạn có thể sẽ cải thiện tích cực hơn. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tăng nhẹ cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn đang dần lạc quan trở lại và cơ hội mua mới cũng gia tăng.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể xem xét mua mới với tỷ trọng thấp và tăng dần khi chỉ số VN-Index vượt hoàn toàn mức 1.285 điểm, nghĩa là các nhà đầu tư ngắn hạn có thể xem xét tăng nhẹ tỷ trọng cổ phiếu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua đuổi ở các nhịp tăng mạnh của thị trường.

Chỉ số sẽ mở rộng đà hồi phục lên vùng 1.300 điểm trong những phiên tới

Công ty Chứng khoán SSI

Trên đồ thị ngày, chỉ số VN-Index đã chinh phục thành công cạnh trên của kênh giá 1.250-1.285 điểm. Với quán tính tăng hiện tại, nhiều khả năng chỉ số sẽ mở rộng đà hồi phục lên vùng 1.300 điểm trong những phiên tới.

Đây là vùng cản tâm lý quan trọng nên trong giai đoạn hiện tại, nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng cổ phiếu và tiền mặt ở mức cân bằng và hạn chế mua đuổi ở vùng giá cao.

Ưu tiên tận dụng đà tăng để cơ cấu danh mục

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Theo sau diễn biến thăm dò trước vùng cản 1.280-1.285 điểm, VN-Index đã có động thái đầu tiên vượt lên trên vùng cản này với trợ lực từ nhóm vốn hóa lớn. Mặc dù, có tín hiệu lan tỏa tích cực, dòng tiền vẫn chưa đủ mạnh mẽ để giúp thị trường bùng nổ và có hiện tượng chốt lời ở một số nhóm ngành.

Với diễn biến này, thị trường vẫn có cơ hội tăng điểm trong thời gian tới và dần tiến về vùng đỉnh cũ 1.300-1.320 điểm của VN-Index.

Với diễn biến tăng dần về vùng rủi ro cao 1.300- 1.320 điểm, nhà đầu tư vẫn nên ưu tiên tận dụng đà tăng để cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro và việc mở vị thế mua sẽ cần phải quan sát, chọn lọc kỹ hơn.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Mua cổ phiếu được thanh toán sớm, tiền tích cực vào Mua cổ phiếu được thanh toán sớm, tiền tích cực vào "bank, chứng, thép"
Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2
Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?
DHC Suối Đôi có nợ phải trả gấp hơn 1,6 lần vốn chủ sở hữuDHC Suối Đôi có nợ phải trả gấp hơn 1,6 lần vốn chủ sở hữu
Tin vui cho nhà đầu tư: Có thể bán cổ phiếu ngay trong chiều ngày T+2Tin vui cho nhà đầu tư: Có thể bán cổ phiếu ngay trong chiều ngày T+2
Quy mô vốn của thị trường chứng khoán giảm gần 20%Quy mô vốn của thị trường chứng khoán giảm gần 20%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,000 ▲150K 83,400 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,900 ▲150K 83,300 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
TPHCM - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.900 ▲200K 83.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.820 ▲200K 83.620 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.960 ▲190K 82.960 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.270 ▲180K 76.770 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.530 ▲150K 62.930 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.670 ▲140K 57.070 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.160 ▲130K 54.560 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.810 ▲120K 51.210 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.720 ▲120K 49.120 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.570 ▲80K 34.970 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.140 ▲80K 31.540 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.370 ▲60K 27.770 ▲60K
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲25K 8,410 ▲35K
Trang sức 99.9 8,220 ▲25K 8,400 ▲35K
NL 99.99 8,290 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,250 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Cập nhật: 16/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,277.64 16,442.06 16,969.97
CAD 17,669.02 17,847.49 18,420.53
CHF 28,224.56 28,509.66 29,425.04
CNY 3,421.89 3,456.46 3,567.44
DKK - 3,576.05 3,713.09
EUR 26,482.51 26,750.01 27,935.30
GBP 31,622.69 31,942.11 32,967.69
HKD 3,134.77 3,166.44 3,268.10
INR - 296.45 308.31
JPY 161.58 163.21 170.98
KRW 15.86 17.63 19.13
KWD - 81,279.06 84,530.65
MYR - 5,754.84 5,880.50
NOK - 2,261.03 2,357.09
RUB - 243.91 270.01
SAR - 6,637.94 6,903.49
SEK - 2,347.97 2,447.72
SGD 18,608.63 18,796.60 19,400.11
THB 663.73 737.48 765.74
USD 24,780.00 24,810.00 25,170.00
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,740.00 24,760.00 25,100.00
EUR 26,598.00 26,705.00 27,825.00
GBP 31,947.00 32,075.00 33,068.00
HKD 3,144.00 3,157.00 3,263.00
CHF 28,351.00 28,465.00 29,355.00
JPY 163.04 163.69 171.15
AUD 16,334.00 16,400.00 16,909.00
SGD 18,689.00 18,764.00 19,314.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,746.00 17,817.00 18,353.00
NZD 14,837.00 15,342.00
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24810 24810 25170
AUD 16368 16468 17030
CAD 17786 17886 18437
CHF 28589 28619 29412
CNY 0 3477.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26755 26855 27728
GBP 31973 32023 33125
HKD 0 3220 0
JPY 164.47 164.97 171.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 14953 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18721 18851 19573
THB 0 694.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 16/10/2024 15:00