Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?

10:00 | 24/08/2022

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tham gia trading với tỷ trọng nhỏ các nhóm thu hút dòng tiền trở lại và có thông tin hỗ trợ như nhóm chứng khoán, dầu khí trong giai đoạn hiện tại.

Rung lắc sẽ xảy ra khi chỉ số kiểm định lại vùng cản 1.280 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Đà giảm tiếp diễn trong phiên sáng hôm qua tuy nhiên lực cầu bắt đáy được kích hoạt khi chỉ số về sát vùng 1.250 điểm giúp VN-Index đảo chiều tăng hơn 10 điểm và đóng cửa tại mốc cao nhất ngày. Độ rộng thị trường cải thiện đáng kể với số mã tăng gấp 2 lần số mã giảm.

Động lực tăng giá đến chủ yếu từ nhóm dầu khí, chứng khoán và khu công nghiệp sau đó lan rộng ra hầu hết các nhóm ngành. Mặc dù điểm số gia tăng nhưng thanh khoản thị trường có sự sụt giảm nhẹ so với phiên trước, đạt khoảng 14.000 tỷ đồng.

Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì? - 1
VN-Index cần vượt qua đường MA100 để thu hút dòng tiền (Ảnh chụp màn hình).

Về đồ thị kỹ thuật, chỉ số đóng cửa với một cây nến xanh thân dài từ vùng nền cũ cho thấy lực cầu đỡ giá tương đối tốt tại đây. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch đang có sự suy giảm và thấp hơn trung bình 10 phiên nên độ tin cậy của cây nến là chưa cao.

Dự báo phiên 24/8, chỉ số có thể tiếp tục tăng giá nhưng đà tăng không quá mạnh và rung lắc sẽ xảy ra khi chỉ số kiểm định lại vùng cản 1.280 điểm.

Agriseco duy trì quan điểm nhà đầu tư nên tập trung quản trị danh mục hiện có. Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tham gia trading với tỷ trọng nhỏ các nhóm thu hút dòng tiền trở lại và có thông tin hỗ trợ như nhóm chứng khoán, dầu khí trong giai đoạn hiện tại.

Kỳ vọng VN-Index tiếp tục tăng điểm và nỗ lực vượt MA100

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index dưới áp lực bán đầu phiên điều chỉnh về gần hỗ trợ 1.250 điểm và phục hồi tăng điểm trở lại theo kỳ vọng tích cực. Kết phiên VN-Index tăng 0,82% lên mức 1.270,81 điểm. Xu hướng ngắn hạn VN-Index đã cải thiện trở lại khi vượt lên vùng 1.260-1.262 điểm tương ứng vùng giá thấp của gap down 1.260-1.285 điểm ngày 10/6 đến 13/6.

Kỳ vọng VN-Index tiếp tục tăng điểm và nỗ lực vượt mức 1.274 điểm (MA100). Khối lượng giao dịch VN-Index suy giảm so với phiên trước thể hiện thị trường sau áp lực cơ cấu danh mục ngắn hạn, nhiều mã chưa thu hút lực cầu, khối lượng tích cực gia tăng trở lại.

Dòng tiền và xu hướng đang cải thiện gia tăng vào nhóm mã dầu khí, sữa, chứng khoán…, với khối lượng gia tăng tích cực, phân hóa trong các nhóm ngành, gia tăng tập trung vào các mã có kỳ vọng kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư có tỷ trọng hợp lý có thể xem xét chọn lọc giải ngân, tích lũy đối với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng trong quý III/2022, báo cáo quý II/2022 duy trì kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt và đang thu hút dòng tiền ngắn hạn gia tăng.

Trong ngắn hạn, nhà đầu tư đánh giá lại danh mục, xem xét cơ cấu, giảm tỉ trọng đối với các mã suy yếu, kỳ vọng tăng trưởng kém, để tái cơ cấu danh mục sang các mã có chất lượng, tăng trưởng tốt hơn. Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý.

Cần chú ý quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản 1.280-1.285 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Với lực cung không gia tăng đáng kể sau diễn biến tiêu cực của thị trường chứng khoán thế giới, VN-Index nhanh chóng cân bằng trở lại quanh vùng hỗ trợ của đường trung bình động (SMA) 20 phiên và hồi phục. Đà tăng trong phiên hôm qua đã giúp các chỉ số quay trở lại vùng giao dịch trên các đường SMA ngắn ngày như SMA5 và SMA10, do đó, thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục nới rộng mức tăng điểm trong phiên kế tiếp.

Tuy nhiên, áp lực bán cũng có rủi ro quay trở lại mạnh mẽ hơn khi VN-Index áp sát vùng 1.280 điểm, do động thái gia tăng của lực cầu chủ động chưa được thể hiện rõ trong nửa phiên chiều. Vì vậy, nhà đầu tư cần chú ý quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản 1.280-1.285 điểm và nên cân nhắc tận dụng nhịp tăng để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro do yếu tố hỗ trợ chưa rõ ràng của thị trường.

Thanh khoản sẽ cải thiện khi VN-Index bứt phá khỏi MA100

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường có phiên phục hồi khá tích cực về mặt điểm số khi chỉ số VN-Index có thêm một nhịp giảm về vùng hỗ trợ 1.254 -1.255 điểm. Cầu bắt đáy hoạt động tốt và tạo sự lan tỏa ở nhiều nhóm cổ phiếu nhờ sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu chứng khoán, dầu khí, bất động sản,…

Điều còn thiếu ở phiên tăng hôm qua là thanh khoản vẫn ở mức thấp, bên cạnh đó thị trường phái sinh dù đóng cửa ở mức cao nhất nhưng vẫn dự phòng một mức chiết khấu gần 10 điểm.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đang nhận được sự hỗ trợ ở vùng 1.250-1.255 điểm, nơi có mặt của MA20 và chuỗi tích lũy 7 phiên liên tiếp, thị trường vẫn nằm dưới ngưỡng MA100 trong vùng cản 1.275 -1.280 điểm. Trong kịch bản thị trường bứt phá khỏi ngưỡng cản này, khả năng thanh khoản sẽ tăng trở lại.

VN-Index có thể sẽ điều chỉnh

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng áp lực điều chỉnh vẫn còn rất lớn và chỉ số VN-Index có thể sẽ điều chỉnh trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, dòng tiền ngắn hạn có dấu hiệu suy yếu cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn còn thận trọng với diễn biến hiện tại, đặc biệt lực cầu suy giảm tại các mức giá cao cho thấy đà hồi phục khó có thể kéo dài trong phiên kế tiếp.

Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn vẫn suy yếu cho thấy các nhà đầu tư vẫn còn thận trọng với xu hướng hiện tại và thị trường có khả năng sẽ đi ngang với biên độ hẹp ở những phiên giao dịch tới.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức cân bằng và quan sát diễn biến thị trường ở phiên giao dịch kế tiếp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,000 ▲150K 83,400 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,900 ▲150K 83,300 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
TPHCM - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.900 ▲200K 83.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.820 ▲200K 83.620 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.960 ▲190K 82.960 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.270 ▲180K 76.770 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.530 ▲150K 62.930 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.670 ▲140K 57.070 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.160 ▲130K 54.560 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.810 ▲120K 51.210 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.720 ▲120K 49.120 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.570 ▲80K 34.970 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.140 ▲80K 31.540 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.370 ▲60K 27.770 ▲60K
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲25K 8,410 ▲35K
Trang sức 99.9 8,220 ▲25K 8,400 ▲35K
NL 99.99 8,290 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,250 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Cập nhật: 16/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,277.64 16,442.06 16,969.97
CAD 17,669.02 17,847.49 18,420.53
CHF 28,224.56 28,509.66 29,425.04
CNY 3,421.89 3,456.46 3,567.44
DKK - 3,576.05 3,713.09
EUR 26,482.51 26,750.01 27,935.30
GBP 31,622.69 31,942.11 32,967.69
HKD 3,134.77 3,166.44 3,268.10
INR - 296.45 308.31
JPY 161.58 163.21 170.98
KRW 15.86 17.63 19.13
KWD - 81,279.06 84,530.65
MYR - 5,754.84 5,880.50
NOK - 2,261.03 2,357.09
RUB - 243.91 270.01
SAR - 6,637.94 6,903.49
SEK - 2,347.97 2,447.72
SGD 18,608.63 18,796.60 19,400.11
THB 663.73 737.48 765.74
USD 24,780.00 24,810.00 25,170.00
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,740.00 24,760.00 25,100.00
EUR 26,598.00 26,705.00 27,825.00
GBP 31,947.00 32,075.00 33,068.00
HKD 3,144.00 3,157.00 3,263.00
CHF 28,351.00 28,465.00 29,355.00
JPY 163.04 163.69 171.15
AUD 16,334.00 16,400.00 16,909.00
SGD 18,689.00 18,764.00 19,314.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,746.00 17,817.00 18,353.00
NZD 14,837.00 15,342.00
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 16/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24810 24810 25170
AUD 16368 16468 17030
CAD 17786 17886 18437
CHF 28589 28619 29412
CNY 0 3477.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26755 26855 27728
GBP 31973 32023 33125
HKD 0 3220 0
JPY 164.47 164.97 171.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 14953 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18721 18851 19573
THB 0 694.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 16/10/2024 15:00