Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 29/9: Thu hút FDI là điểm sáng kinh tế Việt Nam 2024

20:39 | 29/09/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hút FDI là điểm sáng kinh tế Việt Nam 2024; Khai mạc Lễ hội trái cây Việt Nam tại Trung Quốc; Hàn Quốc là thị trường lớn nhất nhập khẩu mực và bạch tuộc của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/9.
Tin tức kinh tế ngày 29/9: Thu hút FDI là điểm sáng kinh tế Việt Nam 2024
Thu hút FDI là điểm sáng kinh tế Việt Nam 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần tăng thứ ba liên tiếp

Giá vàng trong tuần (23/9-29/9) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, vàng tiếp tục giữ đà tăng giá. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm nhẹ nhưng vẫn ghi nhận tuần tăng giá thứ 3 liên tiếp.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/9.

Khai mạc Lễ hội trái cây Việt Nam tại Trung Quốc

Sáng 29/9, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cùng Đoàn Công tác của Bộ Công Thương tham dự Lễ hội trái cây Việt Nam lần thứ nhất tổ chức tại Bắc Kinh, Trung Quốc.

Việc tổ chức Lễ hội trái cây Việt Nam tại Thủ đô Bắc Kinh là sáng kiến của liên Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt NamViệt Nam nhằm góp phần triển khai, hiện thực hóa các cam kết và quyết tâm chính trị của lãnh đạo cấp cao hai nước sau chuyến thăm Trung Quốc của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm tháng 8 vừa qua.

Doanh nghiệp Nhật Bản vẫn chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư

Theo số liệu thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 6 tháng, các nhà đầu tư Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam 115 dự án đầu tư mới với tổng vốn đăng ký đạt 979 triệu USD. Cùng với đó, điều chỉnh 65 dự án với tổng vốn tăng thêm là 246,1 triệu USD; góp vốn, mua cổ phần vốn góp tại 90 dự án, với tổng vốn đăng ký 506,1 triệu USD. Tính chung những tháng đầu năm, các doanh nghiệp Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam trên 1,73 tỷ USD, đứng thứ 2 sau Singapore.

Lũy kế đến tháng 6/2024, các nhà đầu tư Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam 5.369 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 76,098 tỷ USD, đứng thứ 3 trên tổng số 146 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.

Thời gian gần qua, các nhà đầu tư Nhật Bản vẫn đánh giá cao môi trường đầu tư tại Việt Nam, coi Việt Nam là điểm đến không thể bỏ quan trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Hàn Quốc là thị trường lớn nhất nhập khẩu mực và bạch tuộc của Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu mực và bạch tuộc đã thu về 406 triệu USD trong 8 tháng đầu năm, giảm nhẹ 3% so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, tính đến hết tháng 8, riêng mực đạt 221 triệu USD, giảm 7% và bạch tuộc thu về hơn 185 triệu USD, tăng 3%. Trong đó, chỉ có thị trường Trung Quốc tăng 22% nhập khẩu mực Việt Nam, xuất khẩu sang các thị trường chính khác đều giảm.

Xét về thị trường, Hàn Quốc là thị trường lớn nhất nhập khẩu mực và bạch tuộc của Việt Nam với kim ngạch đạt 159 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ 2 là Nhật Bản với hơn 93 triệu USD, giảm gần 10% so với cùng kỳ. Trung Quốc & Hồng Kông (Trung Quốc) là thị trường lớn thứ 3 với 47 triệu USD, tăng 12% so với 8 tháng năm 2023.

Thu hút FDI là điểm sáng kinh tế Việt Nam 2024

Theo dự báo của Ngân hàng phát triển châu Á ADB, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2024 đạt 6% và năm 2025 là 6,2%, trong đó điểm sáng là thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài FDI.

Tính đến hết tháng 8/2024, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đã đạt 20,52 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của tám tháng trong 5 năm qua. Đặc biệt, vốn đầu tư mới và vốn điều chỉnh tăng cả về số lượng dự án cũng như quy mô vốn đầu tư. Đây được đánh giá là một trong những động lực tăng trưởng chính của kinh tế Việt Nam.

Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo

Theo thông báo của Cục Ngoại thương thuộc Bộ Thương mại Ấn Độ, kể từ ngày 27/9, Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng phi basmati và chuyển sang chính sách áp giá xuất khẩu tối thiểu (MEP) 490 đô la Mỹ/tấn.

Lệnh cấm được triển khai hồi tháng 7/2023 nhằm kiểm soát giá cả lúa gạo trong nước trong bối cảnh thời tiết khô hạn do tác động của hiện tượng thời tiết El Nino làm dấy lên lo ngại thiếu hụt nguồn cung gạo. Tuy nhiên, Ấn Độ đặt ra ngoại lệ để cung cấp gạo cho những nước có nhu cầu cấp bách về an ninh lương thực. Gần đây, nhiều nước bao gồm Anh, Mỹ, Nhật Bản kêu gọi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm này.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 82,600 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 29/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 83.300
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.500 83.300
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 83.300
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.500 83.300
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 83.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 83.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 82.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 62.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 56.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 54.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 50.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 34.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 31.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 27.610
Cập nhật: 29/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 ▼20K 8,345 ▼65K
Trang sức 99.9 8,160 ▼20K 8,335 ▼65K
NL 99.99 8,205 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,205 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,275 ▲5K 8,345 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,275 ▲5K 8,345 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,275 ▲5K 8,345 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 29/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 83,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 83,100
Nữ Trang 99.99% 81,450 82,700
Nữ Trang 99% 79,881 81,881
Nữ Trang 68% 53,892 56,392
Nữ Trang 41.7% 32,139 34,639
Cập nhật: 29/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,472.11 16,638.50 17,173.17
CAD 17,770.15 17,949.65 18,526.45
CHF 28,333.92 28,620.12 29,539.81
CNY 3,435.05 3,469.75 3,581.78
DKK - 3,616.14 3,754.81
EUR 26,762.69 27,033.02 28,231.58
GBP 32,081.68 32,405.74 33,447.08
HKD 3,080.79 3,111.91 3,211.91
INR - 293.17 304.90
JPY 165.21 166.88 174.83
KRW 16.14 17.94 19.46
KWD - 80,449.34 83,669.92
MYR - 5,900.25 6,029.25
NOK - 2,282.53 2,379.56
RUB - 253.11 280.21
SAR - 6,537.35 6,799.06
SEK - 2,377.23 2,478.29
SGD 18,675.83 18,864.48 19,470.68
THB 669.61 744.01 772.54
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 29/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,430.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,957.00 27,065.00 28,185.00
GBP 32,360.00 32,490.00 33,488.00
HKD 3,101.00 3,113.00 3,218.00
CHF 28,501.00 28,615.00 29,507.00
JPY 165.05 165.71 173.29
AUD 16,636.00 16,703.00 17,215.00
SGD 18,808.00 18,884.00 19,447.00
THB 737.00 740.00 774.00
CAD 17,913.00 17,985.00 18,535.00
NZD 15,304.00 15,815.00
KRW 17.84 19.72
Cập nhật: 29/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24420 24420 24780
AUD 16593 16693 17262
CAD 17902 18002 18554
CHF 28732 28762 29569
CNY 0 3474.8 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26988 27088 27963
GBP 32416 32466 33585
HKD 0 3170 0
JPY 168.87 169.37 175.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0485 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15330 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18802 18932 19653
THB 0 703.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 29/09/2024 20:00