Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chỉ 1 tuần, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng tới 1,3 tỷ USD

12:14 | 13/03/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống kê Forbes cho thấy, chỉ trong vòng 1 tuần, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng 1,3 tỷ USD lên 7,9 tỷ USD. Với đà tăng mạnh của cổ phiếu, “thừa thắng xông lên”, Vingroup vừa công bố kế hoạch chào bán riêng lẻ 250 triệu cổ phiếu phổ thông, huy động tối thiểu tới 25.000 tỷ đồng.

Cổ phiếu VIC của Tập đoàn Vingroup khởi động hai phiên giao dịch đầu tuần khá thuận lợi với mức tăng nhẹ 0,25% lên 118.600 đồng, mức giá cao nhất lịch sử của mã này (theo giá điều chỉnh).

Ở mức giá này, VIC đã đạt mức tăng hơn 4% tương đương 4.600 đồng mỗi cổ phiếu kể từ đầu tháng 3 và tăng rất mạnh với biên độ tăng hơn 14% (14.600 đồng/cổ phiếu) so với 1 tháng trước đó.

Theo đó, tài sản cổ phiếu của ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT Vingroup cũng gia tăng theo, đạt 221.211 tỷ đồng. Ông Vượng hiện đang sở hữu trực tiếp 876 triệu cổ phiếu VIC và còn sở hữu gián tiếp trên 989,18 triệu cổ phiếu này thông qua 92,88% cổ phần tại Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Việt Nam.

chi 1 tuan tai san ong pham nhat vuong da tang toi 13 ty usd

Tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng rất mạnh trong 1 tuần qua (ảnh chụp màn hình)

Thống kê của tạp chí Forbes cho thấy, đến ngày 12/3, tổng giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng ở mức 7,9 tỷ USD, xếp thứ 196 trong danh sách người giàu thế giới. Theo đó, ông Vượng đã thăng hạng nhanh chóng tới 43 bậc so với thời điểm Forbes công bố danh sách người giàu thế giới 2019 chỉ cách đây ít ngày (5/3) và giá trị tài sản của ông Vượng cũng tăng tới 1,3 tỷ USD.

Vingroup vừa công bố tài liệu trình đại hội đồng cổ đông bất thường thông qua chào bán riêng lẻ 250 triệu cổ phiếu phổ thông cho tối đa 5 tổ chức nước ngoài. Mức giá chào bán trên 100.000 đồng/cổ phiếu, tương ứng giá trị huy động tối thiểu đạt 25.000 tỷ đồng (hơn 1 tỷ USD).

Mức giá phát hành cụ thể sẽ do Hội đồng quản trị quyết định dựa trên tiêu chí đã được thông qua. Thời gian chào bán dự kiến trong năm 2019, có thể là quý II, quý III hoặc quý IV, thời gian cụ thể sẽ do HĐQT quyết định.

Cổ phần được chào bán thành công trong đợt chào bán này bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng một năm từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

Việc chào bán cổ phần phổ thông như phương án nêu trên nhằm giúp Vingroup có thêm nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư góp vốn vào các công ty con; thanh toán các khoản nợ gốc, lãi các khoản vay đến hạn; bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của Vingroup và các công ty con…

Cụ thể, từ nguồn vốn huy động được, Vingroup dự kiến sẽ dùng 6.000 tỷ đồng để đầu tư cho các công ty con trong lĩnh vực công nghiệp - công nghệ là VinFast, Vinsmart và VinTech; 10.000 tỷ đồng trả nợ gốc và lãi; 4.000 tỷ đông để chi trả chi phí đầu tư tài sản 2019, 2020; 5.000 tỷ đồng còn lại dùng cho các hoạt động kinh doanh và cấp vốn ngắn hạn cho tập đoàn và các công ty con.

Trên thị trường chứng khoán phiên giao dịch 12/3, đà tăng của các chỉ số tiếp tục được nới rộng đáng kể. VN-Index kết phiên với mức tăng 16,72 điểm tương ứng 1,7% lên 1001,32 điểm và HNX-Index cũng tăng mạnh 1,23 điểm tương ứng 1,14% lên 109,55 điểm.

Thanh khoản thị trường cải thiện rõ rệt với 208,19 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 4.802,34 tỷ đồng và 50,56 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 560,01 tỷ đồng.

Tỷ phú Phạm Nhật Vượng đích thân lái chiếc ô tô đầu tiên do VinFast sản xuất (nguồn: YouTube)

Theo Dân trí

chi 1 tuan tai san ong pham nhat vuong da tang toi 13 ty usdChiếc ô tô VinFast đầu tiên lăn bánh, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng “chóng mặt”
chi 1 tuan tai san ong pham nhat vuong da tang toi 13 ty usdBất ngờ: Tỷ phú Phạm Nhật Vượng rời ghế Chủ tịch Vinhomes
chi 1 tuan tai san ong pham nhat vuong da tang toi 13 ty usdÔng Phạm Nhật Vượng đã giàu hơn “người thay đổi thế giới” Herbert Kohler

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 25/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 25/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25473
AUD 16558 16658 17225
CAD 18036 18136 18687
CHF 28946 28976 29783
CNY 0 3534.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26977 27077 27949
GBP 32429 32479 33586
HKD 0 3280 0
JPY 164.27 164.77 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18865 18995 19727
THB 0 699.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 06:00