Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bất ngờ: Tỷ phú Phạm Nhật Vượng rời ghế Chủ tịch Vinhomes

07:39 | 01/03/2019

828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nguồn tin của Dân trí, tỷ phú Phạm Nhật Vượng vừa rời ghế Chủ tịch Hội đồng quản trị Vinhomes. Bà Nguyễn Diệu Linh được bầu làm Chủ tịch Vinhomes theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị.

Cụ thể, theo tin từ Công ty Cổ phần Vinhomes (HoSE: VHM), công ty này vừa công bố Nghị quyết của HĐQT về việc thông qua bầu Chủ tịch HĐQT, miễn nhiệm, bổ nhiệm Tổng giám đốc và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

bat ngo ty phu pham nhat vuong roi ghe chu tich vinhomes
Tỷ phú Phạm Nhật Vượng đề xuất bà Nguyễn Diệu Linh thay ông làm Chủ tịch Vinhomes

Theo Nghị quyết, theo đề nghị của chính ông Phạm Nhật Vượng, HĐQT Vinhomes quyết định bầu bà Nguyễn Diệu Linh là Chủ tịch HĐQT công ty thay cho ông.

bat ngo ty phu pham nhat vuong roi ghe chu tich vinhomes
Bà Nguyễn Diệu Linh, tân Chủ tịch của Vinhomes

Được biết, bà Nguyễn Diệu Linh sinh ngày 14/5/1974, là Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Vinhomes ngay trước lúc nhận quyết định mới. Bà hiện đang đại diện cho hơn 1,1 triệu cổ phiếu VHM mà Tập đoàn Vingroup sở hữu, tương đương tỷ lệ sở hữu 34,83%.

Bà Linh tốt nghiệp cử nhân Ngoại ngữ và cử nhân Luật. Từ tháng 3/1996 đến tháng 6/1999, bà là chuyên viên pháp lý Văn phòng Luật Ngo Miguérès and Partners, Hà Nội. Rồi chuyển sang công tác tại Hãng Luật Gide Loyrette Nouel, Hà Nội từ năm 1999.

Tháng 1/2005, bà gia nhập Công ty Cổ phần Vincom (tiền thân của Tập đoàn Vingroup), trở thành Phó Tổng giám đốc Vingroup vào tháng 9/2008. Tháng 2/2018, bà được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Vinhomes.

Cũng theo thông tin từ Công ty Vinhomes, thay bà Nguyễn Diệu Linh trên cương vị Tổng giám đốc là bà Lưu Thị Ánh Xuân, sinh ngày 4/4/1970, từng là Tổng giám đốc Công ty TNHH Kinh doanh Bất động sản Vinhomes 2.

HĐQT Vinhomes cũng thông qua việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Ba người đại diện theo pháp luật của Vinhomes gồm bà Nguyễn Diệu Linh - Chủ tịch HĐQT, bà Lưu Thị Ánh Xuân - Tổng giám đốc và ông Nguyễn Văn Trai - Phó Tổng giám đốc.

Theoo Dân trí

bat ngo ty phu pham nhat vuong roi ghe chu tich vinhomes Giàu nức tiếng, vợ chồng đại gia thủy sản sắp thu về trên 300 tỷ đồng “tiền tươi”
bat ngo ty phu pham nhat vuong roi ghe chu tich vinhomes Bầu Đức gánh nặng “nghìn tỷ” nợ ngân hàng trên vai và nỗi niềm “kẻ chơi lớn”
bat ngo ty phu pham nhat vuong roi ghe chu tich vinhomes Bí ẩn giao dịch "khủng" gần 550 tỷ đồng trong "chớp mắt" tại Viglacera
bat ngo ty phu pham nhat vuong roi ghe chu tich vinhomes Hội nghị Mỹ-Triều tại Hà Nội: Cơ hội để đưa chứng khoán Việt Nam “bùng nổ” trở lại!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,621.00 26,728.00 27,843.00
GBP 31,597.00 31,724.00 32,710.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,560.00 28,675.00 29,574.00
JPY 168.94 169.62 177.52
AUD 16,061.00 16,126.00 16,630.00
SGD 18,540.00 18,614.00 19,165.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,752.00 17,823.00 18,365.00
NZD 0.00 14,869.00 15,374.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 15:00