Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

29 doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa chuyển giao 630 tỷ đồng cho SCIC

10:11 | 08/08/2019

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện tiến độ tái cơ cấu DNNN trọng tâm là cổ phần, thoái vốn chưa đạt kế hoạch đề ra. Tiến độ bàn giao các doanh nghiệp có vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) cũng chậm. Số doanh nghiệp chưa chuyển giao gồm 29 doanh nghiệp với tổng số vốn là 630 tỷ đồng.

Ngày 8/8/2019, Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp phối hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính tổ chức Diễn đàn "Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước".

Tại Diễn đàn, ông Ông Đặng Quyết Tiến - Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính cho hay, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là một trong ba nhiệm vụ quan trọng của tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, tiến độ tái cơ cấu DNNN trọng tâm là cổ phần, thoái vốn chưa đạt kế hoạch đề ra. Tiến độ bàn giao các doanh nghiệp có vốn nhà nước về SCIC cũng chậm. Số doanh nghiệp chưa chuyển giao gồm 29 doanh nghiệp với tổng số vốn nhà nước là 630 tỷ đồng.

29 doanh nghiep co von nha nuoc chua chuyen giao 630 ty dong cho scic
Ông Đặng Quyết Tiến - Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính phát biểu tại diễn đàn

Nguyên nhân được chỉ ra là do một số bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước còn chưa thực sự nghiêm túc triển khai kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại DNNN theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và chưa chấp hành chế độ báo cáo.

Bên cạnh đó, vai trò, nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp, đơn vị còn chưa cao, chưa quyết liệt trong việc đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, đảm bảo nguyên tắc thị trường, chống lợi ích nhóm trong cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước.

Thêm nữa, quá trình cổ phần hóa DNNN cần có nhiều thời gian để xử lý vướng mắc về tài chính, đất đai, lao động trong giai đoạn trước cổ phần hóa làm kéo dài thời gian thực hiện cổ phần hóa.

Đặc biệt là vấn đề xác lập hồ sơ pháp lý đất đai do UBND địa phương thực hiện chậm, kéo dài thời gian hơn so với quy định dẫn đến các doanh nghiệp phải điều chỉnh tiến độ cổ phần hóa.

Để giải quyết tình trạng này, trước đó, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã chỉ đạo các bộ, ngành liên quan chủ động tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại DNNN. Theo đó, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính rà soát các văn bản pháp luật liên quan, trong đó có Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn để sửa đổi, bổ sung kịp thời.

Nhằm có đầy đủ thông tin tham mưu cho Bộ Tài chính, Chính phủ giải quyết những khó khăn, vướng mắc, khắc phục tình trạng, diễn đàn sẽ tập trung vào các nội dung như: Tình hình tái cơ cấu, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước những tháng đầu năm 2019; một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa, thoái vốn năm 2019 (gồm sửa đổi, bổ sung một số cơ chế chính sách); thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp dưới góc nhìn của SCIC; thúc đẩy cổ phần hóa DNNN gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán; một số vấn đề về xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa...

Diễn đàn có sự tham gia của lãnh đạo Bộ Tài chính, đại diện một số bộ ngành, chủ sở hữu, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, SCIC và gần 100 doanh nghiệp nhà nước, công ty chứng khoán, công ty thẩm định giá, công ty kiểm toán tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.

M.L

29 doanh nghiep co von nha nuoc chua chuyen giao 630 ty dong cho scicĐBQH kiến nghị xử lý nghiêm nếu cố tình trì hoãn cổ phần hóa
29 doanh nghiep co von nha nuoc chua chuyen giao 630 ty dong cho scicCổ phần hoá DNNN ở Hà Nội: Dấu hiệu thất thoát hàng trăm tỷ đồng trong quản lý đất đai
29 doanh nghiep co von nha nuoc chua chuyen giao 630 ty dong cho scicPhê duyệt cơ cấu lại và thoái vốn DNNN đều chậm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 01:00