Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Tỷ giá USD giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng qua

21:37 | 03/08/2024

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tỷ giá USD giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tháng qua; 72 nền kinh tế đã công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường; Xuất khẩu gạo thu về 3,27 tỷ USD trong 7 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/8.
Tin tức kinh tế ngày 3/8: Tỷ giá USD giảm mức thấp nhất trong 4 tháng qua
Tỷ giá USD giảm mức thấp nhất trong 4 tháng qua (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2442,68 USD/ounce, giảm 10,39 USD so với cùng thời điểm ngày 2/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/8.

Tỷ giá USD giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tháng qua

Tỷ giá USD hôm nay đã giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tháng vào phiên giao dịch vừa qua, sau khi báo cáo việc làm yếu hơn dự kiến trong tháng 7 đã làm dấy lên kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 9 khi tình hình kinh tế trở nên tồi tệ.

Tỷ giá USD hôm nay đã giảm xuống mức thấp nhất, chạm mức 103,12, mức thấp nhất kể từ ngày 14/3. Đây là mức giảm ngày lớn nhất kể từ tháng 11.

Theo đó, các nhà tuyển dụng đã bổ sung thêm 114.000 việc làm, thấp hơn so với kỳ vọng tăng 175.000. Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,3%, cao hơn kỳ vọng của các nhà kinh tế ở mức 4,1%

72 nền kinh tế đã công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường

Ngày 2/8/2024, Bộ Công Thương thông tin lấy làm tiếc khi Bộ Thương mại Mỹ đã ban hành kết luận, theo đó mặc dù có ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực về nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua nhưng vẫn tiếp tục chưa công nhận Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế thị trường.

"Nếu Bộ Thương mại Mỹ xem xét hồ sơ và thực tiễn tại Việt Nam một cách khách quan, công bằng thì đã có thể thừa nhận thực tế rằng Việt Nam đã là một nền kinh tế thị trường" - Bộ Công Thương cho biết.

Thống kê từ Hội đồng tư vấn các biện pháp phòng vệ thương mại - VCCI đến hết tháng 6/2024 cho thấy, đã có 72 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường.

SJC thu mua lại vàng miếng "một chữ", vàng móp méo

Những ngày gần đây, nhiều người nắm giữ vàng miếng một chữ (seri có một ký tự chữ nằm trước dãy số, được sản xuất trước năm 1996) và vàng miếng hai chữ móp méo lo lắng vì Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) tạm ngưng mua vào.

Thông tin với báo chí về lý do ngừng mua vàng miếng hai chữ móp méo và loại seri một chữ, bà Lê Thúy Hằng - Tổng Giám đốc SJC cho biết, mấy ngày gần đây, công ty tạm ngưng thu mua vàng móp méo do nguyên nhân khách quan. Hiện nay, công ty đã bố trí được nguồn lực để gia công lại và sẽ tiếp tục thu mua vàng SJC móp méo.

TP HCM thực hiện cổ phần hóa 10 doanh nghiệp nhà nước

UBND TP HCM vừa ban hành kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh ngiệp có vốn nhà nước trực thuộc UBND TP HCM đến hết năm 2025. Quyết định có hiệu lực từ ngày 1.8.

Theo đó, đến năm 2025, thành phố sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND TP theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 184/QĐ-TTg và Công văn số 173/TTg-ĐMDN.

Thành phố cũng quyết liệt thực hiện cổ phần hóa và đảm bảo đến hết năm 2025 hoàn thành công bố giá trị doanh nghiệp đối với 10 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc UBND TP theo danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 184/QĐ-TTg.

Xuất khẩu gạo thu về 3,27 tỷ USD trong 7 tháng

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo với kim ngạch 3,27 tỷ USD, tăng 25,1% về lượng và 5,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

7 tháng đầu năm, diện tích giao cấy lúa đạt 6,25 triệu ha, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước; thu hoạch 3,82 triệu ha, tăng 1,3%; năng suất bình quân 65,6 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng lúa trên diện tích thu hoạch đạt 25 triệu tấn, tăng 2%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 01:02