Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lùi thời hạn chuyển giao quyền sở hữu nhà nước tại Hancorp về SCIC

13:30 | 21/12/2023

902 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại báo cáo Tình hình triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ Xây dựng đề xuất chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (Hancorp) về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn (SCIC) vào giai đoạn 2024 - 2025 thay vì năm 2023 như kế hoạch.
Xử nghiêm vi phạm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựngXử nghiêm vi phạm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng
3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 20243 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024
Yêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệpYêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệp

Mới đây, Bộ Xây dựng có báo cáo Tình hình triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu. Theo đó, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phê duyệt Đề án (doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và có ý kiến chấp thuận để Người dại diện phần vốn nhà nước thực hiện biểu quyết thông qua Đề án tại Đại hội đồng cổ đông theo thẩm quyền (doanh nghiệp cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) đối với 5 Tổng công ty do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu, gồm: Tổng công ty TNHH Một thành viên (Xi măng Việt Nam - Vicem, Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Hud) do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; 3 Tổng công ty - CTCP (Lắp máy Việt Nam - Lilama, Cơ khí xây dựng - Coma, Xây dựng Hà Nội - Hancorp) do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Lùi thời hạn chuyển giao quyền sở hữu nhà nước tại Hancorp về SCIC
Lùi thời hạn chuyển giao quyền sở hữu nhà nước tại Hancorp về SCIC/Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Bộ Xây dựng cho biết, tính đến thời điểm này, Bộ Xây dựng đã phê duyệt Đề án cơ cấu lại Tổng công ty HUD giai đoạn 2021-20254; đang thẩm định Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Vicem giai đoạn 2021-2025, dự kiến phê duyệt trong quý 4 năm 2023.

Bộ Xây dựng đã có văn bản chấp thuận Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Coma giai đoạn 2021-2025; Đề án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua và Tổng công ty đang tổ chức triển khai thực hiện.

Bộ Xây dựng đã có văn bản chấp thuận Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Lilama giai đoạn 2021-2025 để Người đại diện phần vốn nhà nước tại Tổng công ty biểu quyết theo thẩm quyền tại Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay, đơn vị đang triển khai thực hiện.

Đối với Tổng công ty Hancorp, theo kế hoạch chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty HANCORP về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong năm 2023.

Bộ Xây dựng đang xem xét nội dung Đề án cơ cấu lại Hancorp giai đoạn 2021-2025. Lý do: Khi xây dựng Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025, Bộ Xây dựng đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Hancorp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn (SCIC). Tuy nhiên theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, chưa có kế hoạch cụ thể chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại HANCORP về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Do vậy Bộ Xây dựng đã có các văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc này.

Về cổ phần hóa, theo Bộ Xây dựng, đối với Tổng công ty Vicem giai đoạn 2022-2025, nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Hiện nay, doanh nghiệp đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên theo quy định của pháp luật.

Tổng công ty HUD đã lập kế hoạch, tiến độ cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty; đang tập trung hoàn thành công tác sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo quy định và triển khai các công việc cần thiết chuẩn bị cho công tác cổ phần hóa Công ty mẹ theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Về thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đối với Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, Bộ Xây dựng đã phê duyệt Phương án chuyển nhượng và công bố giá khởi điểm chuyển nhượng vốn nhà nước tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng. Hiện nay, Người đại diện phần vốn nhà nước (theo ủy quyền của Bộ Xây dựng), Tổng công ty cổ phần Sông Hồng đang khẩn trương triển khai các thủ tục theo quy định để tổ chức bán đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước tại Tổng công ty theo phương thức “đấu giá công khai thông thường” tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, phấn đấu hoàn thành trước ngày 31/12/2023.

Đối với Tổng công ty Lilama và Tổng công ty Coma, Bộ Xây dựng cho biết, theo kế hoạch được phê duyệt, việc thoái giảm vốn nhà nước về 51% (đối với Lilama) và thoái toàn bộ (đối với Coma) được thực hiện trong giai đoạn 2024 - 2025. Bộ Xây dựng đã chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp triển khai thực hiện các công việc cần thiết theo đúng quy định và kế hoạch được phê duyệt.

Đáng chú ý, Bộ Xây dựng cũng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và SCIC rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Quyết định về Danh mục các doanh nghiệp thực hiện chuyển giao về SCIC giai đoạn 2024 - 2025 trong đó bổ sung Tổng công ty Hancorp vào danh mục đơn vị chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu từ Bộ Xây dựng về SCIC giai đoạn 2024 - 2025.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 06:00