Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Yêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệp

13:50 | 17/12/2023

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký quyết định 1616 phê duyệt đề án cơ cấu lại Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) giai đoạn đến hết năm 2025.
Yêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệp
Yêu cầu Vinafood 1 thoái sạch vốn tại 14 doanh nghiệp///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Mục tiêu của đề án là xây dựng tổng công ty là doanh nghiệp mạnh, duy trì vị trí là 1 trong 3 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực thu mua và xuất khẩu gạo.

Về phương án cơ cấu lại nhân sự, Tổng công ty Lương thực miền Bắc được yêu cầu tiếp tục rà soát, đánh giá và sắp xếp lại nhân sự trong bộ máy điều hành.

Cũng theo quyết định này, công ty mẹ - Tổng công ty Lương thực miền Bắc tiếp tục duy trì mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn; giữ nguyên các chi nhánh hiện có.

Đáng chú ý, theo nội dung đề án, Tổng công ty Lương thực miền Bắc phải thực hiện thoái toàn bộ 100% vốn góp tại 14 doanh nghiệp.

Cụ thể, các doanh nghiệp này gồm: Công ty cổ phần Phân phối bán lẻ VNF1; Công ty cổ phần Lương thực Hà Sơn Bình; Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc; Công ty cổ phần Lương thực Nam Định; Công ty cổ phần Lương thực tỉnh Điện Biên; Công ty cổ phần Lương thực Tuyên Quang; Công ty cổ phần chế biến Muối và Nông sản miền Trung; Công ty cổ phần Muối và Thương mại miền Trung; Công ty cổ phần kinh doanh bao bì Lương thực; Công ty cổ phần Tập đoàn Muối miền Nam; Công ty cổ phần chế biến kinh doanh Lương thực thực phẩm Hà Nội; Công ty cổ phần Lương thực Lào Cai; Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Nam Định; Công ty cổ phần Visalco.

Trước đó, thông tin tại hội nghị tổng kết hoạt động năm 2022, khối lượng gạo xuất khẩu toàn Tổng công ty ước đạt 700 ngàn tấn, vượt gần 6%% kế hoạch năm, trong đó lượng gạo xuất khẩu của công ty mẹ đạt 586 ngàn tấn, vượt 4% kế hoạch.

Kim ngạch xuất khẩu toàn Tổng công ty ước đạt 310 triệu USD, vượt hơn 5% kế hoạch, trong đó kim ngạch xuất khẩu của công ty mẹ ước đạt 262 triệu USD, vượt hơn 4% kế hoạch năm.

Tổng doanh thu của Tổng công ty Lương thực miền Bắc năm 2022 ước đạt 16.169 tỷ đồng, vượt hơn 6% kế hoạch năm.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 14:00