Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 10/11: Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực

20:30 | 10/11/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều hàng nông nghiệp xuất khẩu sang Mỹ tăng vọt; Giá vé máy bay Tết tăng cao; Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực
Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Lúc 6h sáng 10/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 2.683 USD/ounce, giảm 5,2 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tại Doji ở mức 83,350 triệu đồng/lượng mua vào và 85,150 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng chiều mua - bán. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 300 nghìn đồng/lượng (mua vào), giảm 200 nghìn đồng/lượng (bán ra).

Nhiều hàng nông nghiệp xuất khẩu sang Mỹ tăng vọt

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong10 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp đạt gần 52 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mỹ là thị trường nhập khẩu nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm 92% kim ngạch xuất sang châu lục này. Nhóm hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ tiếp tục đóng vai trò chủ lực, với kim ngạch xuất sang Mỹ trong 9 đạt 6,5 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Không chỉ có gỗ và thủy sản, các sản phẩm nông sản khác như hạt điều, tiêu và rau quả cũng góp phần đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu.

Giá vé máy bay Tết tăng cao

Dù gần 3 tháng nữa mới đến Tết Nguyên đán nhưng giá vé máy bay đã tăng gấp đôi so với ngày thường. Giá vé chênh khoảng 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng/vé.

Cụ thể, ở chặng bay TPHCM - Hà Nội, các hãng Vietnam Airlines, Vietravel Airlines, Bamboo Airways có giá vé khứ hồi dao động từ 6,8-7,3 triệu đồng.

Đối với chặng bay TPHCM - Quy Nhơn, giá vé rẻ nhất là 5,5 triệu đồng của Vietjet Air, Vietravel Airlines, Bamboo Airways và cao nhất là 10 triệu đồng nếu bay Vietnam Airlines.

Với chặng TPHCM - Thanh Hóa, vé khứ hồi có mức giá rẻ nhất là 7,3 triệu đồng của Vietjet Air và 10 triệu đồng nếu bay Vietnam Airlines.

Trái phiếu doanh nghiệp phát hành 10 tháng vượt cả năm

Theo báo cáo thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới nhất của CTCP Xếp hạng Tín nhiệm Đầu tư Việt Nam (VIS Rating), lượng phát hành trái phiếu mới trong tháng 10/2024 chỉ đạt 28.100 tỷ đồng, giảm một nửa so với mức 56.200 tỷ đồng của tháng 9.

Các ngân hàng thương mại chiếm phần lớn đợt phát hành mới, với 15.800 tỷ đồng, trong đó 20% là trái phiếu cấp 2 - trái phiếu mà ngân hàng phát hành nhằm tăng vốn phục vụ cho các hoạt động khác, do các ngân hàng như: VietinBank, TPBank, LPBank, và Bac A Bank phát hành. Trái phiếu cấp 2 này có kỳ hạn 7-15 năm, lãi suất 6,5%-7,9% năm đầu.

Lũy kế 10 tháng đầu năm, lượng phát hành trái phiếu mới đã đạt con số 366.000 tỷ đồng, cao hơn tổng mức phát hành của cả năm 2023.

Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực

Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được giao dịch cao nhất trong khu vực nhờ sự tạo dựng ngành hàng lúa gạo tương đối khác biệt so với các nước.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá lúa thường tại ruộng tuần qua cao nhất là 7.150 đồng/kg, giá bình quân là 6.893 đồng/kg, tăng 157 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho tăng trung bình 117 đồng/kg, ở mức 8.458 đồng/kg; giá cao nhất là 8.850 đồng/kg.

Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ giảm tuần thứ ba liên tiếp, xuống mức thấp nhất trong 15 tháng do đồng rupee mất giá và nguồn cung tăng.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức từ 440 - 447 USD/tấn trong tuần này, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023 và giảm so với mức từ 442 - 449 USD/tấn của tuần trước.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,900 85,400
AVPL/SJC HCM 81,900 85,400
AVPL/SJC ĐN 81,900 85,400
Nguyên liệu 9999 - HN 83,150 84,150
Nguyên liệu 999 - HN 83,050 84,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,900 85,400
Cập nhật: 12/11/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 84.900
TPHCM - SJC 81.900 85.400
Hà Nội - PNJ 83.100 84.900
Hà Nội - SJC 81.900 85.400
Đà Nẵng - PNJ 83.100 84.900
Đà Nẵng - SJC 81.900 85.400
Miền Tây - PNJ 83.100 84.900
Miền Tây - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 84.900
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 85.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 83.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 83.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 76.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 63.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 57.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 51.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 49.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 35.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 31.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 27.800
Cập nhật: 12/11/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,210 8,485
Trang sức 99.9 8,200 8,475
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,300 8,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,300 8,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,300 8,495
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,540
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,540
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,540
Cập nhật: 12/11/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.27 16,392.20 16,918.18
CAD 17,718.70 17,897.67 18,471.96
CHF 28,118.76 28,402.79 29,314.16
CNY 3,432.21 3,466.88 3,578.12
DKK - 3,565.71 3,702.27
EUR 26,394.67 26,661.29 27,842.10
GBP 31,813.14 32,134.48 33,165.59
HKD 3,171.85 3,203.89 3,306.69
INR - 298.99 310.95
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.69 17.43 18.92
KWD - 82,154.15 85,439.08
MYR - 5,682.11 5,806.07
NOK - 2,248.23 2,343.70
RUB - 246.68 273.08
SAR - 6,717.13 6,985.71
SEK - 2,286.42 2,383.51
SGD 18,550.51 18,737.89 19,339.14
THB 651.40 723.78 751.50
USD 25,086.00 25,116.00 25,476.00
Cập nhật: 12/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 12/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25174 25174 25476
AUD 16320 16420 16982
CAD 17835 17935 18486
CHF 28440 28470 29263
CNY 0 3484.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26600 26700 27572
GBP 32155 32205 33308
HKD 0 3240 0
JPY 161.88 162.38 168.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14909 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18651 18781 19504
THB 0 681.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8260000 8260000 8540000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 12/11/2024 03:45