Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 8/11: Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục

21:37 | 08/11/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục; Sản lượng ô tô sản xuất trong nước lập đỉnh mới; Giá sầu riêng gần chạm mốc 200.000 đồng/kg… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11: Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục
Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng bật tăng trở lại

Trên thị trường thế giới, sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tăng 1,2% lên 2.691,36USD/ounce, sau khi rơi xuống mức thấp nhất ba tuần trong phiên trước. Giá vàng kỳ hạn chốt phiên tăng 1,1% lên 2.705,80USD/ounce.

Trong nước, giá vàng miếng SJC lập tức bật tăng 1 triệu đồng/lượng, nhẫn tròn trơn tăng liên tiếp.

Cụ thể, sáng nay (8/11), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) nâng giá vàng miếng SJC lên mức 82 - 86,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 82,8 - 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,8 triệu đồng mỗi lượng ở chiều mua và đắt hơn 800 nghìn đồng mỗi lượng ở chiều bán so với mức chốt hôm qua.

Giá lương thực thế giới tăng cao kỷ lục

Số liệu do Liên hợp quốc đưa ra ngày 8/11 cho biết giá lương thực thế giới trong tháng 10 đã tăng lên mức cao kỷ lục trong 18 tháng, khi giá các loại dầu thực vật tiếp tục dẫn đầu tốc độ tăng giá của các sản phẩm lương thực.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực - do Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hơp quốc (FAO) tính toán dựa trên diễn biến giá của phần lớn các mặt hàng lương thực trên toàn cầu, đã tăng lên 127,4 điểm trong tháng 10, cao hơn 2% so với mức điều chỉnh của tháng 9 là 124,9 điểm. So với cùng kỳ năm ngoái, chỉ số này đã tăng 5,5% và đang ở mức cao nhất kể từ tháng 4/2023.

Tuy nhiên, hiện chỉ số này vẫn thấp hơn 20,5% so với mức đỉnh đạt được vào tháng 2/2022, thời điểm bắt đầu nổ ra cuộc xung đột ở Ukraine gây quan ngại về nguy cơ sẽ xảy ra khủng hoảng lương thực lớn trên thế giới.

Sản lượng ô tô sản xuất trong nước lập đỉnh mới

Theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10 vừa qua, ước tính có tổng cộng hơn 56.300 ô tô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam. Con số này bao gồm cả xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu, tăng nhẹ 3,3% so với tháng 9.

Riêng sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong tháng 10 ước đạt 38.200 chiếc, tăng 5,8% so với tháng 9 (36.100 chiếc) và tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là tháng có sản lượng cao nhất kể từ đầu năm 2024.

Lũy kế từ đầu năm, ước tính có khoảng 281.400 chiếc ô tô nội địa đã hoàn thành xuất xưởng tại Việt Nam. So với cùng kỳ năm 2023, số xe sản xuất, lắp ráp trong nước đã tăng tới 12,1%.

Giá sầu riêng gần chạm mốc 200.000 đồng/kg

Do nguồn cung hạn chế, trong khi nhu cầu của thị trường cao nên giá sầu riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang tiếp tục tăng cao, gần chạm mốc 200.000 đồng/kg.

Ghi nhận vào ngày 8/11, giá sầu riêng trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng so với những ngày trước. Tại khu vực Cai Lậy, nhiều vựa nông sản thu mua sầu riêng Monthong (Thái) loại A với giá dao động từ 190.000 - 195.000 đồng/kg (2,7 hộc, từ 1,9 - 5,2 kg), loại B có giá 170.000 - 175.000 đồng/kg (2,5 hộc, từ 1,7 - 5,6 kg). Sầu riêng Ri 6 loại A có giá 130.000 - 140.000 đồng/kg (2,7 hộc, từ 1,9 - 5 kg), loại B có giá khoảng 115.000 đồng/kg (2,5 hộc, từ 1,7 - 5,5 kg). Theo ghi nhận, những ngày qua, giá sầu riêng Thái tăng mạnh nhất.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, kể từ khi nghị định thư về việc xuất khẩu sầu riêng chính ngạch sang thị trường Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 11/7/2022, giá loại trái này trên địa bàn tỉnh hầu như duy trì ở mức cao, giúp nông dân thu lợi nhuận cao.

Xuất khẩu của Trung Quốc tăng mạnh nhất trong hơn 2 năm

Ngày 8/11, dữ liệu từ hải quan Trung Quốc cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của nước này đã tăng 12,7% trong tháng 10 so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng hằng tháng nhanh nhất trong hơn 2 năm qua.

Trong đó, xuất khẩu sang Nga tăng gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ nhanh nhất trong 11 tháng; xuất khẩu sang Mỹ tăng 8%, sang Liên minh châu Âu tăng gần 13%, sang Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) - đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc theo khu vực - tăng 16%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 86,000
AVPL/SJC HCM 82,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 86,000
Cập nhật: 09/11/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 86.000
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 86.000
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 09/11/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 09/11/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 09/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 09/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/11/2024 02:45