Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Tỷ giá dự báo còn "căng thẳng" đến cuối năm

21:19 | 17/11/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tỷ giá dự báo còn căng thẳng đến cuối năm; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm sâu; Dự báo xuất khẩu cá tra năm 2024 đạt 2 tỷ USD…. là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.
Tin tức kinh tế ngày 17/11: Tỷ giá dự báo còn căng thẳng đến cuối năm
Tỷ giá dự báo còn căng thẳng đến cuối năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước tăng

Giá vàng thế giới hôm nay đang được niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 2.562 USD/ounce, giảm 1 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 16/11, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 80 - 83,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), không thay đổi so với đầu giờ sáng qua.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn đang được Doji niêm yết ở mức 81 - 83,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Dự báo xuất khẩu cá tra năm 2024 đạt 2 tỷ USD

Theo báo cáo của Cục Thủy sản, tổng diện tích thả nuôi cá tra năm 2024 ước đạt 5.370 ha, tổng sản lượng cá tra thu hoạch khoảng 1,67 triệu tấn, bằng 99% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch xuất khẩu cá tra đến tháng 10/2024 đạt 1,56 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2023.

Bà Tô Thị Tường Lan - Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dự báo, kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2024 có thể đạt mục tiêu 2 tỷ USD. Nguyên liệu không dồi dào có thể kéo sang quý I/2025, mùa cao điểm cuối năm là cơ hội để doanh nghiệp cải thiện giá xuất khẩu.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm sâu

Giá xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất hơn một năm do lo ngại về nhu cầu nhập khẩu của Indonesia trong năm tới, trong khi giá gạo của Ấn Độ giữ ổn định gần mức thấp nhất trong 15 tháng do nguồn cung tăng.

Các thương nhân cho biết, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 515-520 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023. Con số này giảm so với mức 520-525 USD/tấn của tuần trước. Theo một thương nhân tại TP HCM, giá giảm có thể phản ánh thực tế là nước này có thể không nhập khẩu gạo vào năm 2025, theo nhận định hồi đầu tháng này của một quan chức Indonesia.

Tỷ giá dự báo còn căng thẳng đến cuối năm

Phiên giao dịch cuối tuần, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 2 đồng, ở mức 24.290 đồng/USD. Theo biên độ +/-5% tỷ giá trần và sàn mà các ngân hàng thương mại được phép giao dịch từ 23.075 - 25.504 VND/USD.

Tỷ giá trong nước tăng trong bối cảnh giá USD trên thị trường thế giới chưa dứt đà tăng và tiến sát ngưỡng 107 điểm. Chỉ số DXY có thời điểm đạt mốc 107,07, mức cao nhất kể từ đầu tháng 11/2023.

Shinhan Securities nhận định, tỷ giá từ đây đến cuối năm sẽ có những thử thách nhất định khi tâm lý thị trường có thể chọn những phương án ít rủi ro để đầu tư (flight to quality) và chờ đợi những tác động trực tiếp từ chính sách của ông Trump thay vì hành động theo kỳ vọng của những đợt cắt giảm lãi suất của Fed.

Thương mại Việt - Anh vượt 7 tỷ USD

Trao đổi hàng hóa Việt Nam - Vương quốc Anh trong 10 tháng của năm 2024 tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, với kim ngạch trên 7 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Anh gần 6,4 tỷ USD, tăng 22% so với cùng lkỳ năm ngoái.

Mức hồi phục trong thương mại với Vương quốc Anh là nhờ vào sự tăng tốc của một số nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch lớn như máy móc thiết bị, phụ tùng, máy vi tính và sản phẩm điện tử, giày dép và hàng dệt may.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 23:00