Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024

09:01 | 05/12/2023

997 lượt xem
|
Xuất phát từ thực tế, chúng ta thấy có ba yếu tố sẽ tác động và tiếp tục làm chậm quá trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước trong năm tới.
3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Cho đến nay, Vinamilk vẫn là một những "case" cổ phần hóa Nhà nước thành công nhất trong hàng chục năm qua. Ảnh: Sữa đặc Vinamilk tại hội chợ Quảng Châu, Trung Quốc năm 2023

Xuất phát từ thực tế, chúng ta thấy có ba yếu tố sẽ tác động và tiếp tục làm chậm quá trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước trong năm tới.

Thứ nhất, yếu tố nội tại doanh nghiệp là các phương án quản lý, sử dụng nhà đất, sắp xếp cơ sở nhà đất. Yếu tố này sẽ không chỉ phụ thuộc vào khả năng đốc thúc quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp tại doanh nghiệp, còn do chính những người đứng đầu với việc tiến hành bám sát chủ trương, kế hoạch, hay ngần ngại lo sợ chịu trách nhiệm. Đặc biệt liên quan đến đất đai, tâm lý lo ngại chịu trách nhiệm rất lớn. Ngoài ra là sự phê duyệt của các cấp liên quan đến doanh nghiệp.

Thứ hai, yếu tố khách quan là việc định giá doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do giá trị bất động sản quản lý, sử dụng, sắp xếp lại sẽ giảm - liên quan đến tác động suy thoái của thị trường.

Hiện nay, chúng ta biết là thị trường bất động sản vẫn đang khó khăn ở nhiều phân khúc. Tình hình này được dự báo vẫn sẽ tiếp tục diễn ra, ít nhất cho đến nửa 2 quý đầu 2024. Ngay cả “đất vàng” khi giảm sức hút địa tô chênh lệch, dù có xuống giá, cũng không hấp dẫn với nhiều “ông lớn” vốn đã hết khả năng nguồn lực để thâu tóm, mở rộng quỹ đất như trước đây. Do đó, các doanh nghiệp kể cả những ông lớn trước đây được kỳ vọng về cổ phần hóa, cũng khó có thể dựa vào "đất vàng" để thu hút đối tác chiến lược.

Cũng liên quan đến vấn đề định giá doanh nghiệp, theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc khi trả lời đại biểu Quốc hội, tiến độ triển khai cổ phần hoá, thoái vốn chậm là do doanh nghiệp cổ phần hoá, thoái vốn có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, đa ngành, đa lĩnh vực, nhiều tài sản chuyên ngành, khó xác định giá trị nên việc xử lý tài chính tài sản, nợ, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước và công tác chuẩn bị hồ sơ, phương án cần nhiều thời gian.

Bộ Tài chính cũng cho rằng về nguyên nhân chủ quan, thì có thể đánh giá, nhận thức và tổ chức thực hiện của một số cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đứng đầu doanh nghiệp còn chưa cao, chưa quyết liệt trong tổ chức triển khai, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nên còn tư tưởng né tránh.

3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
VFS lại là một "case" cổ phần hóa kém hiệu quả, đi ngược kỳ vọng của các CBNV hãng phim

Thứ ba, những rủi ro pháp lý lớn trong bối cảnh đã xuất hiện những trường sai sót nội bộ phía bên bán và bên mua phải hủy giao dịch, trong khi không có cơ chế bảo vệ nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước. Đơn cử như vụ Tổng công ty Vận tải thủy (Vivaso, nhà đầu tư chiến lược tại Hãng phim truyện Việt Nam-VFS) theo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ năm 2018, phải thoái vốn. Theo kết luận này, việc cổ phần hóa có nhiều sai phạm, trong đó có việc cho thuê văn phòng, thuê đất trái thẩm quyền, vi phạm quản lý tài sản, kinh doanh lỗ liên tiếp. Tuy nhiên, đến 2023, Vivaso vẫn chưa hoàn tất thoái/ rút vốn, trong khi đó cơ quan chủ quản của VFS lại cũng không tìm được cổ đông mới chiến lược, dẫn đến kết quả cổ phần hóa tại Hãng phim này vẫn chưa đi tới đâu để có thể thực hiện tái cấu trúc, xốc lại quản trị, sản xuất của Hãng một cách hiệu quả.

Theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 – 2025, sẽ duy trì 195 công ty TNHH một thành viên giai đoạn 2022 - 2025 (theo danh mục doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giai đoạn 2022 - 2025). Đồng thời, thực hiện cổ phần hóa 19 doanh nghiệp, sắp xếp lại 5 doanh nghiệp; thực hiện thoái vốn 141 doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025; giữ nguyên phần vốn nhà nước tại 126 doanh nghiệp.

Kế hoạch, mục tiêu rất rõ ràng, song rào cản cũng rất lớn và có cả khách quan, chủ quan. Nguyên nhân cũng đã được chỉ ra nhưng vẫn kéo dài từ năm này qua năm khác. Vì vậy, nếu không có phương án khắc phục rốt ráo, điều chỉnh rõ ràng, cụ thể, hoặc có lộ trình và quyết liệt để phù hợp bối cảnh, thì hoạt động thoái vốn, cổ phần hóa cũng có khả năng tiếp tục chững lại vào 2024.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Ì ạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Ì ạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Con số và thông tin về việc doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu trong năm 2023 vừa được Bộ Tài chính công bố, ghi nhận gần như tiến độ “giậm chân tại chỗ”. Bộ trưởng Hồ Đức Phớc từng thẳng thắn trước Quốc hội, nguyên nhân cơ bản của sự ì ạch này liên quan đến giá trị các khu đất “vàng”.

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,500 ▲1500K 81,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 79,500 ▲2000K 81,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 79,500 ▲1500K 81,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,850 ▲1550K 68,600 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 67,750 ▲1550K 68,500 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,500 ▲1500K 81,500 ▲1000K
Cập nhật: 14/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲1500K 81.700 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 ▲700K 68.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 ▲530K 51.530 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 ▲410K 40.220 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 ▲290K 28.650 ▲290K
Cập nhật: 14/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,775 ▲130K 6,950 ▲110K
Trang sức 99.9 6,765 ▲130K 6,940 ▲110K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,840 ▲130K 6,980 ▲110K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,840 ▲130K 6,980 ▲110K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,840 ▲130K 6,980 ▲110K
NL 99.99 6,770 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,770 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 7,970 ▲170K 8,160 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 7,970 ▲170K 8,160 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 7,970 ▲170K 8,160 ▲110K
Cập nhật: 14/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲1500K 81,700 ▲1000K
SJC 5c 79,700 ▲1500K 81,720 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲1500K 81,730 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,750 ▲650K 69,050 ▲650K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,750 ▲650K 69,150 ▲650K
Nữ Trang 99.99% 67,650 ▲950K 68,550 ▲650K
Nữ Trang 99% 66,371 ▲643K 67,871 ▲643K
Nữ Trang 68% 44,769 ▲442K 46,769 ▲442K
Nữ Trang 41.7% 26,738 ▲271K 28,738 ▲271K
Cập nhật: 14/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,927.34 16,088.23 16,605.09
CAD 17,873.57 18,054.11 18,634.13
CHF 27,388.92 27,665.57 28,554.38
CNY 3,363.40 3,397.38 3,507.05
DKK - 3,558.59 3,695.03
EUR 26,336.19 26,602.21 27,781.48
GBP 30,793.35 31,104.39 32,103.68
HKD 3,077.80 3,108.89 3,208.77
INR - 297.28 309.17
JPY 161.99 163.63 171.46
KRW 16.22 18.03 19.66
KWD - 80,204.29 83,414.46
MYR - 5,214.61 5,328.57
NOK - 2,309.76 2,407.93
RUB - 257.32 284.86
SAR - 6,567.67 6,830.54
SEK - 2,365.95 2,466.51
SGD 18,061.31 18,243.75 18,829.87
THB 611.53 679.47 705.52
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 14/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,208 16,658
CAD 18,086 18,186 18,736
CHF 27,633 27,738 28,538
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,569 26,604 27,814
GBP 31,261 31,311 32,271
HKD 3,083 3,098 3,233
JPY 163.77 163.77 171.72
KRW 16.97 17.77 20.57
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,317 2,397
NZD 14,972 15,022 15,539
SEK - 2,362 2,472
SGD 18,096 18,196 18,796
THB 639.78 684.12 707.78
USD #24,460 24,540 24,880
Cập nhật: 14/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,479.00 26,585.00 27,751.00
GBP 30,937.00 31,124.00 32,077.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,206.00
CHF 27,553.00 27,664.00 28,540.00
JPY 163.16 163.82 171.58
AUD 16,058.00 16,122.00 16,611.00
SGD 18,187.00 18,260.00 18,807.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,600.00
NZD 14,984.00 15,478.00
KRW 17.95 19.62
Cập nhật: 14/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24540 24955
AUD 16132 16182 16591
CAD 18115 18165 18575
CHF 27866 27916 28325
CNY 0 3397.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26756 26806 27321
GBP 31381 31431 31890
HKD 0 3115 0
JPY 164.94 165.44 169.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0295 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15002 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18365 18365 18720
THB 0 651.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 14/03/2024 16:00