Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xu hướng doanh nghiệp FDI nhỏ lẻ đầu tư vào Việt Nam

09:21 | 17/06/2019

833 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế VCCI, Giám đốc dự án PCI cho rằng, hiện đang có xu hướng doanh nghiệp FDI nhỏ lẻ đầu tư vào Việt Nam đóng vai trò là doanh nghiệp vệ tinh, cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp lớn.

Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, tính đến ngày 20/5, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là 16,74 tỷ USD, tăng gần 70% so với cùng kỳ năm 2018. Tăng trưởng về thu hút nguồn vốn FDI đã chứng tỏ ưu thế về môi trường đầu tư tại Việt Nam.

9xu huong doanh nghiep fdi nho le dau tu vao viet nam
(Ảnh minh họa)

Cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài đã “rót tiền” đầu tư vào 19 ngành, lĩnh vực của Việt Nam, trong đó đầu tư nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 12 tỷ USD, chiếm hơn 71% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 1,138 tỷ USD, chiếm 6,8% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Đây có thể coi là một tín hiệu tích cực khi dòng vốn đầu tư đã chuyển từ lĩnh vực kinh doanh bất động sản sang lĩnh vực chế biến, chế tạo vốn được coi là mang lại giá trị bền vững hơn cho kinh tế trong nước.

Xét theo đối tác đầu tư, sau 4 tháng liên tiếp dẫn đầu, Trung Quốc đã tụt xuống vị trí thứ 2 về vốn đầu tư mới trong tháng 5 với 250 triệu USD (xếp sau Hàn Quốc với 357 triệu USD). Tuy nhiên, tính lũy kế 5 tháng, Trung Quốc vẫn đứng đầu với 1,56 tỷ USD với 233 dự án, con số này gấp 5,5 lần so với đầu tư FDI của Trung Quốc vào Việt Nam cùng kỳ năm 2018. Đây cũng là năm đầu tiên Trung Quốc có số vốn đăng ký mới vào Việt Nam lớn nhất.

Các chuyên gia nhận định, khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung nổ ra, dòng vốn sẽ dịch chuyển từ Trung Quốc sang Đông Nam Á, trong đó Việt Nam là một trong những trung tâm, để tránh “lệnh trừng phạt” của Mỹ. Đó không chỉ là các nhà đầu tư của Trung Quốc, mà cả các nhà đầu tư nước khác “tháo chạy” khỏi Trung Quốc.

Bên cạnh đó, Hiệp định CPTPP bắt đầu thực hiện từ năm 2019 cũng mở ra cơ hội lớn về thu hút vốn đầu tư FDI.

Trong khi đó, tiềm năng, triển vọng về xuất khẩu, hội nhập của Việt Nam cao hơn so với các nước, đặc biệt là vấn đề ổn định kinh tế trong nước cũng là “điểm cộng” để Việt Nam hút mạnh vốn FDI.

Thực tế hiện nay đang có xu hướng, doanh nghiệp FDI nhỏ lẻ đầu tư vào Việt Nam đóng vai trò là doanh nghiệp vệ tinh, cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp lớn. Ông Đậu Anh Tuấn - Giám đốc Dự án PCI cho biết: “Vấn đề này hàm chứa thông điệp đáng lo ngại. Bởi lẽ các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam muốn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, nhưng nếu doanh nghiệp nước ngoài quy mô nhỏ vào nhiều thì doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đối mặt cạnh tranh nhiều từ chính các doanh nghiệp quy mô nhỏ này”.

Nói về điều này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An cho ví dụ, tỷ lệ nội địa hóa của Samsung Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 35%, khả năng tham gia của các doanh nghiệp thuần Việt vào chuỗi sản xuất của tập đoàn này là chưa cao, chưa ổn định. Hay như Canon đã hoạt động ở Việt Nam gần 20 năm, song mới chỉ có 20 doanh nghiệp hỗ trợ thuần Việt trên tổng số 160 doanh nghiệp, cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, ông Hoàng An nói.

Như vậy, nếu xu hướng trên là đúng và trở nên phổ biến sẽ là điều thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, dù dòng vốn FDI đang tăng kỷ lục nhưng Việt Nam cần chọn lọc dự án và nhà đầu tư chứ không nên tiếp nhận đầu tư bằng mọi giá. Đồng thời, không nên ưu đãi quá nhiều cho khối FDI, sẽ khiến các DN trong nước khó cạnh tranh.

Minh Thùy

xu huong doanh nghiep fdi nho le dau tu vao viet nam“Nóng” trong tuần: Cảnh báo doanh nghiệp Việt bị Trung Quốc thôn tính
xu huong doanh nghiep fdi nho le dau tu vao viet namXuất khẩu thép: Doanh nghiệp FDI chiếm gần 50% sản lượng
xu huong doanh nghiep fdi nho le dau tu vao viet namVốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng vọt: "Cần hết sức bình tĩnh để tránh khủng hoảng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 21:00