Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Tín dụng bất động sản chiếm 20% tổng dư nợ nền kinh tế

20:54 | 28/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê niên vụ 2023 - 2024 vượt mốc 5 tỷ USD; Tín dụng bất động sản chiếm 20% tổng dư nợ nền kinh tế; Giá USD nhiều ngân hàng đạt mức cao nhất năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: Tín dụng bất động sản chiếm 20% tổng dư nợ nền kinh tế
Tín dụng bất động sản chiếm 20% tổng dư nợ nền kinh tế (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2731,91 USD/ounce, giảm 15,78 USD so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/10.

Xuất khẩu cà phê niên vụ 2023 - 2024 vượt mốc 5 tỷ USD

Thông tin từ Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, niên vụ cà phê 2023 - 2024 đã kết thúc với kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt kỷ lục mới và lần đầu tiên vượt mốc 5 tỷ USD.

Đây cũng là lần đầu tiên xuất khẩu cà phê trong một niên vụ đạt mức kỷ lục. Giá xuất khẩu tăng cao là động lực chính để xuất khẩu cà phê Việt Nam vượt mốc nói trên.

Cà phê của Việt Nam trong niên vụ 2023 - 2024 xuất khẩu tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó, châu Âu chiếm thị phần khoảng 48%, EU 41%, châu Á 21%, Mỹ 6%... Đây cũng là niên vụ gây nhiều khó khăn và rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Giá cà phê Việt Nam trong cả niên vụ 2024 - 2025 được dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao do sản lượng giảm.

Xi măng tăng giá

Nhiều doanh nghiệp xi măng như Vicem Bỉm Sơn, Vicem Bút Sơn, Xi măng Thành Thắng Group và Xi măng Xuân Thành đã tăng giá bán thêm 50.000 đồng/tấn, riêng The Vissai tăng nhẹ 46.300 đồng/tấn, TTXVN đưa tin.

Ông Nguyễn Quang Cung, Chủ tịch Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA), cho biết chi phí điện chiếm khoảng 15-20% trong tổng chi phí sản xuất xi măng. Do đó, việc tăng giá điện đã trực tiếp tác động đến giá thành sản phẩm và buộc các doanh nghiệp phải tăng giá bán để duy trì hoạt động.

Tín dụng bất động sản chiếm 20% tổng dư nợ nền kinh tế

Chiều 28/10, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khoá XV, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng báo cáo Quốc hội về số liệu tín dụng bất động sản tăng nhanh và cao hơn tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế.

Cụ thể, Thống đốc cho biết đến nay dư nợ tín dụng bất động sản đạt 3,15 triệu tỷ đồng, chiểm khoảng 20% tổng dư nợ của nền kinh tế.

Trước đó, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng tính đến cuối tháng 9/2024 là 9% so với đầu năm, tương ứng mức tăng trưởng 16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực bất động sản cao hơn tăng trưởng tín dụng chung, đạt 9,15% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng bất động sản kinh doanh tăng cao hơn so với tín dụng bất động sản tiêu dùng, lần lượt tăng 16% và 4,6% so với đầu năm.

Xuất khẩu cau của Việt Nam tăng mạnh 1.240%

Theo báo cáo tổng hợp từ Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT), trong tháng 8/2024, xuất khẩu cau của Việt Nam đạt 9,28 triệu USD, tăng 1.240% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 8 tháng của năm 2024 đạt 21,2 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 51,3%. Cau trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 13 của Việt Nam trong 8 tháng qua; đứng trên cả hạt hạnh nhân, quả vải, macca và chôm chôm.

Ở chiều ngược lại, thông tin từ Hiệp hội Rau quả Việt Nam, do nguồn cung hạn chế nên Việt Nam cũng tăng nhập khẩu cau. Trong tháng 8/2024, nhập khẩu cau đạt gần 3,3 triệu USD, tăng 223% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 8 tháng năm 2024 các thương nhân và doanh nghiệp đã chi ra gần 9 triệu USD để nhập khẩu cau (tương đương 225 tỷ đồng). So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu cau tăng vọt 324%.

Giá USD nhiều ngân hàng đạt mức cao nhất năm

Trong những ngày gần đây, tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đạt mức kịch trần 25.400 VND/USD. Đây là mức cao nhất từ đầu năm.

Thực tế cho thấy áp lực tăng tỷ giá đang hiện hữu rõ nét trong bối cảnh biến động trên thị trường quốc tế và sự gia tăng nhu cầu ngoại tệ trong nước. Trên thị trường tự do, mức giá USD cũng có sự gia tăng, tuy nhiên, tỷ giá chính thức vẫn được duy trì trong phạm vi điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước.

Theo các chuyên gia, trong bối cảnh này, việc theo dõi sát sao tỷ giá và các động thái từ Ngân hàng Nhà nước sẽ giúp đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế và hỗ trợ các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong những tháng cuối năm.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 21:45