Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VSSA hiến kế các giải pháp cứu nguy cho các doanh nghiệp mía đường

21:34 | 03/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Không chỉ đề nghị xem xét quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt đối với mặt hàng đường, mới đây, Hiệp hội mía đường Việt Nam (VSSA) còn đề xuất chọn đường thô là mặt hàng 100% nhập khẩu của Việt Nam năm 2018 để “cứu nguy” cho các doanh nghiệp trong nước.

Theo VSSA, niên vụ 2017/2018, sản lượng mía cả nước đạt 15,6 triệu tấn, sản lượng đường đạt 1,47 triệu tấn, trong đó sản lượng đường tinh luyện chiếm khoảng 50%. Giá bán buôn đường trên thị trường hiện nay từ 10.500 – 11.100 đồng/kg (đường kính trắng). Đây là giá thấp nhất kể từ tháng 1/2015 đến nay. Trong khi đó, lượng đường tồn kho vẫn còn trên 620.000 tấn, một số nhà máy do chưa bán được hàng, còn nợ tiền mía của nông dân hàng trăm tỷ đồng.

vssa hien ke cac giai phap cuu nguy cho cac doanh nghiep mia duong
Ngành mía đường đang đối mặt với vô vàn khó khăn từ giá đường thấp, lượng tồn kho cao và nợ nông dân tiền mía lên đến hàng trăm tỷ đồng. (Ảnh: Công Thương)

Để hỗ trợ các doanh nghiệp mía đường giảm bớt khó khăn, tiêu thụ hết lượng đường còn lại, Hiệp hội Mía đường đề nghị các đơn vị chức năng xem xét, quyết định việc nhập khẩu đường hạn ngạch thuế quan năm 2018 theo hướng: nhập khẩu 100% là đường thô trong tổng số 94.000 tấn đường hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2018 hoặc nhập khẩu 70% là đường thô và 30% là đường tinh luyện trong tổng số 94.000 tấn đường hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2018.

Trước đó, nhằm cứu nguy cho ngành mía đường, VSSA cũng có văn bản gửi Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề nghị được áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt đối với mặt hàng đường lỏng. Hiệp hội cho rằng, để cạnh tranh được với mặt hàng đường nhập khẩu, ngoài sự nỗ lực của ngành mía đường, rất cần sự hỗ trợ, can thiệp của Chính phủ về việc điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi thuế bình đẳng giữa mặt hàng đường mía với đường.

Tính đến tháng 7 vừa qua, lượng đường tồn kho tại các nhà máy vào khoảng 700.000 tấn. Đây cũng là năm thứ 2 liên tiếp, lượng đường tồn trong kho của các doanh nghiệp cao mức khủng như vậy. Do việc tồn kho lớn chưa tiêu thụ được cộng với hạn mức tín dụng tại các ngân hàng đã hết nên nhiều nhà máy đang nợ tiền mía của nông dân với số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng.

Cụ thể, công ty đường Cần Thơ đang nợ người nông dân khoảng 110 tỷ đồng, Công ty đường Trà Vinh nợ 70 tỷ đồng, Công ty đường Sóc Trăng nợ 100 tỷ đồng.

Nợ khiến các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, thậm chí có doanh nghiệp như Nhà máy mía đường Bình Định đã phải trả tiền mía cho nông dân bằng… đường. Những ngày qua, một số nông dân đã kéo đến nhà máy để đòi tiền thanh toán mía, khiến cho bối cảnh thị trường vô cùng căng thẳng.

Thống kê của VSSA cho thấy, cả nước hiện có 41 nhà máy đường, tổng công suất thiết kế khoảng 150.000 tấn mía/ngày nằm tại 25 tỉnh thành. Tuy nhiên, trong số 41 nhà máy, có tới 22 nhà máy chỉ có công suất dưới 3.000 tấn. Một nhà máy đã dừng hoạt động từ cuối năm 2017. 21 nhà máy còn lại thì đều thuộc những công ty có nhà máy lạc hậu, cũ kỹ và thực sự là nỗi lo với ngành đường trong nước khi mở cửa hội nhập.

Theo VSSA, Hiệp định thương mại hàng hóa tự do ASEAN có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018 được dự báo sẽ tác động trực tiếp đến 41 nhà máy đường, 33 vạn hộ nông dân, 1,5 triệu lao động và 35 vạn công nhân công nghiệp chế biến. Trong đó, khoảng 22 nhà máy có công suất dưới 3.000 tấn sẽ bị tác động nặng nề nhất và khả năng cao sẽ phải đóng cửa do thua lỗ.

Điều này nhìn trước được là sẽ ảnh hưởng đến đời sống, việc làm và thu nhập của 11 vạn hộ nông dân trồng mía, 38 vạn người lao động và 10 vạn công nhân chế biến. Ước tổng số tiền thiệt hại do tác động dẫn đến thua lỗ, phá sản cỡ khoảng 10.000 tỷ đồng.

Cũng theo VSSA, sau khi các nhà máy dừng hoạt động, vùng trồng mía cũng rất khó có thể tìm được cây trồng có hiệu quả hơn để thay thế. Điều này không chỉ ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, thu nhập, đời sống người dân mà còn tác động không nhỏ đến vấn đề xã hội, an ninh trật tự ở nông thôn trong vùng.

Theo Dân trí

vssa hien ke cac giai phap cuu nguy cho cac doanh nghiep mia duong Ngành mía đường: Cần tái cơ cấu để đủ sức "chạy đường dài"
vssa hien ke cac giai phap cuu nguy cho cac doanh nghiep mia duong Áp lực tái cơ cấu ngành mía đường Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00