Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp mía đường vẫn kinh doanh “ảm đạm”

15:00 | 17/05/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) đưa ra dự báo, niên vụ 2019-2020, sản lượng mía và đường giảm 5% so với niên vụ 2018-2019 xuống lần lượt 13 triệu tấn và 1,25 triệu tấn. Thống kê từ đầu năm đến hết tháng 3, bức tranh kinh doanh ngành mía đường của các doanh nghiệp vẫn chưa ghi nhận nhiều khởi sắc.

Theo VSSA, diễn biến bất thường của khí hậu thời tiết đã làm cho mía trổ cờ sớm và sâu bệnh nên diện tích, năng suất mía đang giảm mạnh. Trong đó, khu vực miền Trung - Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Năng suất, sản lượng mía, sản lượng đường các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên giảm tương ứng 13%, 22% và 23%.

doanh nghiep mia duong van kinh doanh am dam
(Ảnh minh họa)

Theo ghi nhận, bức tranh kinh doanh ngành mía đường của các doanh nghiệp vẫn chưa ghi nhận nhiều khởi sắc.

Tính riêng quý III/2018, CTCP Mía đường Lam Sơn (Mã: LSS) ghi nhận doanh thu thuần gần 248 tỉ đồng. Lợi nhuận sau thuế hơn 8,2 tỉ đồng, gấp gần 4 lần cùng kì năm trước. Tuy nhiên, do quý II/2018 công ty lỗ gần 13 tỉ đồng nên lũy kế 9 tháng, Mía đường Lam Sơn vẫn phải chịu khoản lỗ 4,6 tỉ đồng.

Tính đến hết 31/3/2019, tổng tài sản của Mía đường Lam Sơn đã giảm hơn 350 tỷ đồng so với đầu niên độ, chủ yếu đến từ khoản phải thu ngắn hạn. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chỉ còn hơn 10 tỷ đồng.

Còn tại CTCP Đường Quảng Ngãi (Mã: QNS), quý I/2019 cũng ghi nhận hơn 2.000 tỉ đồng doanh thu thuần, tăng 25% so với quý I/2018. Lãi sau thuế của cổ đông ty mẹ đạt 154,6 tỉ đồng, giảm 17,8%.

Theo giải trình từ công ty, các sản phẩm như sữa đậu nành, nước khoáng… hiệu quả tăng trưởng trên 10% so với cùng kì năm trước. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm đường RS sụt giảm trước ảnh hưởng từ thị trường đường trong nước và thế giới, khiến giá bán bình quân sản phẩm này trong quý I giảm 12% cùng kỳ.

Một trường hợp khác, doanh thu thuần của CTCP Thành Thành Công - Biên Hòa (Mã: SBT) đạt 2.506 tỉ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ niên độ trước. Lãi sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 289 tỉ đồng, cao gấp đôi cùng kỳ.

Công ty cho rằng, lãi ròng trong quý tăng cao nhờ nguyên liệu đầu vào giảm, kiểm soát tốt chi phí sản xuất và doanh thu tài chính từ việc thanh toán các khoản mục đầu tư nhằm tái cơ cấu ngành đường.

Tại thời điểm 31/3, giá trị hàng tồn kho của Thành Thành Công - Biên Hòa vẫn ghi nhận hơn 3.226 tỉ đồng và mía đường Lam Sơn hơn 808 tỉ đồng. Trong khi đó, đường Quảng Ngãi ghi nhận khoảng 1.016 tỉ đồng.

Trước khó khăn kéo dài của ngành mía đường nói chung và doanh nghiệp mía đường nói riêng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường cho rằng, giải pháp tổng thể hiện nay là phải giải quyết được 4 vấn đề gồm: giảm giá thành tối đa ở tất cả các khâu; nâng giá trị tối đa ở tất cả các nhóm sản phẩm; có chính sách phù hợp nhất với WTO; có sự đồng lòng, quyết tâm cao giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

M.L

doanh nghiep mia duong van kinh doanh am damDoanh nghiệp đường lo “khó chồng khó”
doanh nghiep mia duong van kinh doanh am damVSSA hiến kế các giải pháp cứu nguy cho các doanh nghiệp mía đường
doanh nghiep mia duong van kinh doanh am damDoanh nghiệp mía đường đang là "con nợ" của người trồng mía

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 21:00