Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Áp lực tái cơ cấu ngành mía đường Việt Nam

15:27 | 18/08/2017

1,123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành mía đường Việt Nam, từ ngày 17- 18/8/2017, Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) và Tập đoàn TTC đồng tổ chức Hội thảo thường niên Mía đường Quốc tế TTC lần V tại Bình Thuận với chủ đề “Tái cơ cấu ngành mía đường Việt Nam”.

Theo báo cáo của VSSA, kết thúc niên vụ 2016-2017, sản lượng đường trong nước đạt gần 1,227 triệu tấn và đây là niên vụ thứ 3 liên tiếp sản lượng đường sụt giảm. Trong bối cảnh thị trường tiêu thụ chậm; đường tồn kho tăng cao; đường lậu diễn biến phức tạp; thực hiện cam kết nhập khẩu một lượng đường nhất định tăng 5% mỗi năm với WTO; sau năm 2018, ASEAN áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đường ở mức 0%... đã đặt ra yêu cầu thay đổi cấp bách đối với các doanh nghiệp nói riêng và ngành mía đường Việt Nam nói chung.

ap luc tai co cau nganh mia duong viet nam
Các chuyên gia thảo luận tại hội thảo

Hiện nay, thực hiện chủ trương “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của Bộ NN&PTNT, các công ty mía đường không ngừng đổi mới nhằm phát huy nội lực, nâng tầm vị thế cạnh tranh trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, trước nhiều khó khăn và những vấn đề còn tồn tại, ngành đường Việt Nam đang đứng trước áp lực tái cơ cấu mạnh mẽ, để có các giải pháp căn cơ cho tăng trưởng. Bên cạnh nỗ lực của doanh nghiệp rất cần sự ủng hộ của Chính phủ và các bộ, ban, ngành.

Hội thảo thường niên Mía đường Quốc tế TTC lần V đã thu hút hơn 400 khách mời là những chuyên gia đầu ngành trong nước, các nhà làm chính sách, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp và nông dân tiêu biểu trong lĩnh vực mía đường, các diễn giả đến từ các cường quốc mía đường thế giới như: Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Úc, Mỹ, Philippines, Mauritius... tham dự và chia sẻ về các chủ đề liên quan trong 3 phiên hội thảo gồm: "Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho ngành đường Việt dưới góc nhìn từ quan điểm quản lý vĩ mô và quan điểm doanh nghiệp ngành đường", "Tái cơ cấu dưới góc nhìn nông nghiệp và kỹ thuật", "Tái cơ cấu dưới góc nhìn kỹ thuật sản xuất công nghiệp mía đường".

ap luc tai co cau nganh mia duong viet nam
Toàn cảnh hội thảo

Hội thảo mang đến rất nhiều giải pháp thiết thực liên quan đến công tác nghiên cứu và phát triển, thực hiện cơ giới hóa đồng bộ, quy hoạch đồng ruộng, thực hiện canh tác chính xác, triển khai cánh đồng lớn, áp dụng kỹ thuật mới trong công tác sản xuất các sản phẩm cạnh đường và sau đường, quản lý môi trường... giúp ngành đường Việt Nam tăng cường tính chủ động, nâng cao năng lực cạnh tranh vì một tương lai phát triển bền vững.

Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội hợp tác - đầu tư, đề xuất các phương án sản xuất hiệu quả cũng như hỗ trợ người nông dân trồng mía; tiếp xúc, học hỏi những thông tin tiến bộ của thế giới...

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 ▲500K 80,850 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 ▲500K 80,750 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 ▲900K 81.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 ▲900K 81.320 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 ▲890K 80.690 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 ▲820K 74.660 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 ▲670K 61.200 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 ▲610K 55.500 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 ▲580K 53.060 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 ▲540K 49.800 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 ▲530K 47.770 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 ▲370K 34.010 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 ▲340K 30.680 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 ▲290K 27.010 ▲290K
Cập nhật: 24/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 24/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 19:00