Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang bất ngờ "đánh mất" gần 2.500 tỷ đồng

07:11 | 19/07/2019

770 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu MSN của MaSan bị bán mạnh, đánh mất 4.000 đồng còn 75.800 đồng/cổ phiếu, vùng giá thấp nhất của mã này kể từ đầu năm, kéo theo giá trị tài sản của tỷ phú Nguyễn Đăng Quang giảm khá mạnh.

Với diễn biến tiêu cực của cổ phiếu bluechip trong phiên chiều, chỉ số chính VN-Index của thị trường chứng khoán phiên 19/7 đã bị kéo sụt 6,52 điểm, tương ứng 0,66% còn 976,05 điểm. VN30-Index đánh mất tới 8,94 điểm tương ứng 1,02% còn 870,81 điểm.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index ngược lại diễn biến tích cực, tăng 0,16 điểm tương ứng 0,15% lên 106,74 điểm và UPCoM-Index cũng đạt tăng 0,37 điểm, tương ứng 0,64% lên 57,42 điểm.

Thống kê cho thấy, trên toàn thị trường có tổng cộng 330 mã cổ phiếu giảm, 29 mã giảm sàn so với 286 tăng và 45 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 139,84 triệu cổ phiếu tương ứng 3.608,35 tỷ đồng trên HSX và 24,93 triệu cổ phiếu tương ứng 395,76 tỷ đồng trên HNX.

Hôm qua, rổ VN30 có tới 24 mã cổ phiếu đóng cửa trong sắc đỏ, đáng kể nhất là EIB mất 5,5%; MSN mất 5%; NVL mất 2,9%; DHG mất 2,4%; HPG mất 1,9% và GAS mất 1,6%... Chỉ có 4 cổ phiếu tăng điểm là MWG, MBB, ROS và VCB.

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang bất ngờ
Ông Nguyễn Đăng Quang có khối tài sản khoảng 1,3 tỷ USD, theo Forbes

Cổ phiếu MSN của MaSan hôm qua bị bán mạnh, đánh mất 4.000 đồng còn 75.800 đồng/cổ phiếu, vùng giá thấp nhất của mã này kể từ đầu năm.

Trong vòng 1 tuần qua, MSN đánh mất hơn 8% và thiệt hại kể từ đầu tháng 7 đến nay là 11,45% (giảm 9.800 đồng mỗi cổ phiếu). Do đó, diễn biến của MSN vừa rồi có thể do cắt lỗ ngắn hạn của giới đầu tư và đặc biệt là hoạt động bán ra từ khối ngoại (1,17 triệu cổ phiếu).

Tính ra, hôm qua, vốn hoá thị trường MaSan đã bị kéo giảm khoảng 4.676 tỷ đồng. Ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch HĐQT MaSan với sở hữu (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) hơn 252 triệu cổ phiếu MSN đã đánh mất gần 2.500 tỷ đồng trong giá trị tài sản chứng khoán so với thời điểm đầu tháng 7.

Ngược lại, VDSC cho rằng, MWG là mã có diễn biến ấn tượng nhất hôm qua khi có mức tăng tới gần 30% trong 3 tháng (từ 80 nghìn đồng/cổ phiếu lên 103,9 nghìn đồng/cổ phiếu), vượt trội phần còn lại của rổ VN30. Mã này đóng góp tích cực nhất cho VN-Index với 0,3 điểm.

Các cổ phiếu vừa và nhỏ có giao dịch khả quan hơn khi VNMID-Index và VNSML-Index chỉ giảm lần lượt 0,13% và 0,19%. Một số mã tăng điểm ấn tượng có thể kể tới PHR (tăng 4,7%), PVB (tăng 4,7%), ITD (tăng 4,2%), TNA (tăng 3,9%), D2D, CCL, BWE, CMG ... Có thể thấy các cổ phiếu tích cực được phân bổ khá đồng đều và không quá tập trung vào một nhóm/ngành cụ thể nào

VDSC cho biết, thị trường phiên hôm qua giảm điểm mạnh trong ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh tháng 7/2019. Các cổ phiếu lớn đa phần giảm điểm. Những cổ phiếu tăng điểm hầu hết là các cổ phiếu vừa và nhỏ. Đây là thời điểm thị trường phân hóa mạnh liên quan tới kết quả kinh doanh quý 2 của các doanh nghiệp.

Theo Dân trí

Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”
Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”
“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn
Chủ tịch Asanzo gửi “thỉnh nguyện thư” than khóc vì đối tác ruồng bỏ
Vợ đại gia Novaland bất ngờ muốn chi cả trăm tỷ đồng để nắm cổ phần tập đoàn

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 14:45