Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”

10:26 | 18/07/2019

2,414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mai Phương Thuý cho biết sẽ “ôm” cổ phiếu VCB cho tới khi mã này tiến đến vùng 80.000 đồng, tuy nhiên diễn biến bất ngờ đã xảy ra khi vợ chồng Phó Tổng Giám đốc Vietcombank lần lượt đăng ký bán ra cổ phiếu và VCB lập tức đã bị chốt lời.

Thị trường xảy ra rung lắc trong phiên giao dịch ngày 17/7, tuy vậy kết phiên này, hai chỉ số chính vẫn giữ được trạng thái tăng. Cụ thể, VN-Index tăng nhẹ 0,46 điểm tương ứng 0,05% lên 982,57 điểm còn HNX-Index tăng 0,73 điểm tương ứng 0,69% còn 106,58 điểm.

Thanh khoản cải thiện đáng kể trên sàn HSX với 170,01 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 4.111,51 tỷ đồng trong khi con số này trên HNX là 28,82 triệu cổ phiếu tương ứng 443,17 tỷ đồng.

Cổ phiếu VCB của ngân hàng Vietcombank hôm qua quay đầu giảm 1.000 đồng tương ứng 1,3% còn 76.200 đồng/cổ phiếu. Thanh khoản giảm mạnh chưa bằng một nửa so với phiên trước, còn hơn 802 nghìn đơn vị. Trong phiên 16/7, VCB lập đỉnh giá 77.200 đồng.

Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”
Mua VCB tại vùng giá 40-50 nghìn đồng, Mai Phương Thuý dự tính bán ra tại vùng giá 80 nghìn đồng

VCB giảm giá sau thông tin ông Phạm Mạnh Thắng - Phó Tổng giám đốc Vietcombank và vợ lần lượt đăng ký bán ra cổ phiếu ngân hàng này. Cụ thể, ông Phạm Mạnh Thắng đăng ký bán 37.000 cổ phiếu VCB theo phương thức khớp lệnh trên sàn từ ngày 18/7 đến 31/7, giảm sở hữu xuống chỉ còn 197 cổ phiếu.

Sau đó, bà Nguyễn Thị Phương, vợ ông Thắng lại đăng ký bán ra 21.000 cổ phiếu VCB do nhu cầu cá nhân, dự kiến giảm số lượng nắm giữ xuống còn 68 cổ phiếu. Giao dịch đăng ký thực hiện bằng phương thức khớp lệnh từ 22/7 đến 31/7.

Việc mã này quay đầu giảm có thể chỉ là hoạt động chốt lãi thông thường, tuy nhiên, một số nhà đầu tư vẫn tỏ ra hoài nghi về triển vọng tiếp tục tạo đỉnh của mã cổ phiếu này, đặc biệt là sau khi hoa hậu Mai Phương Thuý “lên sóng” dự báo VCB sẽ vượt 80.000 đồng và cô sẽ bán ra tại vùng giá này, lãi gấp đôi so với vùng giá mua vào.

Ngoài VCB, nàng hậu cũng hé lộ danh mục cổ phiếu với MWG, HPG, VJC. Cũng bởi các dự báo về cổ phiếu được “rò rỉ” trên trang cá nhân của người đẹp mà Mai Phương Thuý bị đồn đoán là đang “phím hàng”, thậm chí là nằm trong “đội lái”.

VDSC đánh giá, ấn tượng nhất trong phiên hôm qua là nhóm cổ phiếu vốn hoá trung bình khi chỉ số VNMID-Index tăng 0,58% nhờ các cổ phiếu CMG (tăng 6,9%), DIG (tăng 6,8%); DXG, NCT, DRC, SJS...

Một số nhóm ngành có diễn biến tích cực là bất động sản, chứng khoán, ngân hàng. Đáng chú ý là nhóm cổ phiếu chứng khoán đã đồng loạt tăng sau một thời gian khá dài “lặng sóng”. Nhóm cổ phiếu liên quan tới nhiệt điện như PPC, QTP, REE ... tiếp tục giảm sau khi đã tăng mạnh trong thời gian trước đó. Tiêu cực nhất là PPC khi đã giảm mạnh hai phiên liên tiếp vì kết quả kinh doanh kém khả quan.

Khối ngoại đang đóng vai trò quan trọng với thị trường. Hôm qua mức độ mua ròng của khối ngoại đã hạ nhiệt so với phiên trước, nhưng vẫn đạt 212 tỷ đồng trên HSX, tập trung vào PLX (126 tỷ đồng), VHM (22,2 tỷ đồng), GAS (19,7 tỷ đồng), BVH (17,7 tỷ đồng), CTD (12,6 tỷ đồng)...

Tóm lại, thị trường tiếp tục tăng điểm nhưng mức độ tăng đã suy yếu đáng kể do áp lực chốt lời tăng cao, nhất là ở nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Các cổ phiếu vừa và nhỏ tỏ ra tích cực hơn.

VDSC cho rằng, xu hướng tăng trung hạn vẫn đang phát triển và các nhịp điều chỉnh ngắn hạn sẽ là cơ hội để nhà đầu tư giải ngân. Đây là giai đoạn cổ phiếu sẽ phân hóa mạnh mẽ liên quan tới kết quả kinh doanh quý 2.

Theo Dân trí

Kinh nghiệm chốt lời cổ phiếu ấn tượng của Mai Phương Thuý
Ông Nguyễn Duy Hưng muốn thâu tóm toàn bộ “ông lớn bánh kẹo” Bibica
“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn
Chủ tịch Asanzo gửi “thỉnh nguyện thư” than khóc vì đối tác ruồng bỏ
Vợ đại gia Novaland bất ngờ muốn chi cả trăm tỷ đồng để nắm cổ phần tập đoàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 01:02