Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao vàng không còn “lấp lánh” sau chiến thắng của Donald Trump?

20:39 | 18/11/2024

1,158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi tăng cao trong phần lớn thời gian của năm nay, giá vàng đột nhiên không còn hấp dẫn nữa kể từ khi Donald Trump chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ.
Vì sao vàng không còn “lấp lánh” sau chiến thắng của Donald Trump?
Giá vàng giảm hơn 4% trong 4 ngày kể từ ngày bầu cử tổng thống Mỹ (Ảnh: AP)

Vàng đã giảm hơn 4% trong 4 ngày sau kỳ bầu cử Tổng thống Mỹ, trong khi thị trường chứng khoán Hoa Kỳ tăng gần 4%. Mặc dù các nhà đầu tư đang kỳ vọng Trump sẽ hạ thấp thuế suất và tăng thuế quan. Điều đó có thể đẩy nợ và lạm phát của Chính phủ Hoa Kỳ lên cao hơn, cả hai đều là những yếu tố có thể giúp giá vàng tăng.

Tính đến cuối ngày thứ Hai (11/11), vàng giao dịch ở mức 2.618 USD/ounce, giảm so với mức kỷ lục khoảng 2.800 USD/ounce được thiết lập vào cuối tháng trước. Điều đó cho thấy vàng đã mất đi “ánh hào quang” như khoản đầu tư hiệu quả nhất trong năm. Quỹ đầu tư vàng lớn nhất thế giới đã chứng kiến ​​mức tăng của mình trong năm 2024 giảm xuống dưới 27% so với mức gần 35% của vài tuần trước đó.

Chuyện gì đang xảy ra? Sự suy giảm giá vàng xảy ra cùng thời điểm đồng đô la Mỹ mạnh lên so với các loại tiền tệ chính khác. Thuế quan và chiến tranh thương mại do Hoa Kỳ khởi xướng có thể đẩy giá trị đồng euro và các loại tiền tệ của các quốc gia khác xuống, và đồng đô la Mỹ mạnh khiến việc sử dụng các loại tiền tệ khác để mua vàng trở nên đắt đỏ hơn.

Sự ưu tiên của Trump đối với thuế suất thấp hơn và thuế quan cao hơn cũng đang buộc Phố Wall phải hạ thấp kỳ vọng về số lần cắt giảm lãi suất mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ thực hiện vào năm tới. Việc cắt giảm lãi suất ít hơn có nghĩa là trái phiếu kho bạc phải trả lãi cao hơn và điều đó có thể gây tổn hại đến giá vàng. Vàng, không đem lại cho chủ sở hữu cổ tức hay lợi nhuận, thường kém hấp dẫn hơn khi trái phiếu đắt hơn.

Vàng, tất nhiên, vẫn là nơi trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư khi thế giới bất ổn. Cho dù là do chiến tranh hay xung đột chính trị, các nhà đầu tư thường đổ xô đến vàng khi họ không cảm thấy tự tin về các khoản đầu tư khác. Và với các cuộc chiến tranh vẫn đang diễn ra ở Trung Đông, Ukraine và những nơi khác, trong khi căng thẳng chính trị vẫn có vẻ cao hơn bao giờ hết, vàng có thể sẽ vẫn nằm trong danh mục đầu tư của nhiều nhà đầu tư.

Theo các nhà quản lý tiền tệ tại Robeco, "vàng sẽ tiếp tục là loại tài sản trú ẩn an toàn được cả nhà đầu tư và ngân hàng trung ương lựa chọn".

D.Q

AP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▲700K 84,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▲700K 84,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▲700K 84,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,400 ▲1100K 83,700 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 83,300 ▲1100K 83,600 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▲700K 84,700 ▲700K
Cập nhật: 19/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 ▲1000K 83.900 ▲700K
TPHCM - SJC 81.700 ▲700K 84.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 82.800 ▲1000K 83.900 ▲700K
Hà Nội - SJC 81.700 ▲700K 84.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 82.800 ▲1000K 83.900 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▲700K 84.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 82.800 ▲1000K 83.900 ▲700K
Miền Tây - SJC 81.700 ▲700K 84.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 ▲1000K 83.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▲700K 84.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▲700K 84.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 ▲1000K 83.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 ▲1000K 83.420 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 ▲990K 82.770 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 ▲920K 76.590 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 ▲750K 62.780 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 ▲680K 56.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 ▲650K 54.430 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 ▲610K 51.090 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 ▲590K 49.000 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 ▲420K 34.890 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 ▲370K 31.460 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 ▲330K 27.710 ▲330K
Cập nhật: 19/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,270 ▲160K 8,460 ▲110K
Trang sức 99.9 8,260 ▲160K 8,450 ▲110K
NL 99.99 8,310 ▲160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,260 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 19/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 19/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25507
AUD 16154 16254 16821
CAD 17752 17852 18407
CHF 28351 28381 29174
CNY 0 3472.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26443 26543 27416
GBP 31672 31722 32834
HKD 0 3266 0
JPY 161.77 162.27 168.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14734 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18578 18708 19439
THB 0 678 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8470000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 19/11/2024 10:45