Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn

14:43 | 15/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Vốn hoá thị trường của VIC hiện lên tới hơn 390 nghìn tỷ đồng, là mã cổ phiếu có vốn hoá lớn nhất thị trường chứng khoán cho đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, vốn hoá của VHM cũng lên tới trên 274 nghìn tỷ đồng.

VN-Index trong phiên giao dịch sáng đầu tuần (15/7) tiếp tục diễn biến tiêu cực khi áp lực bán lấn át bên mua. Chỉ số chính tạm ghi nhận thiệt hại 2,05 điểm tương ứng 0,21% còn 973,35 điểm. Trong khi đó, rung lắc khá mạnh diễn ra tại HNX-Index, chỉ số tạm kết với mức tăng 0,24 điểm tương ứng 0,23% lên 106,1 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về bên giảm. Có 296 mã giảm và 23 mã giảm sàn trên toàn thị trường, nhỉnh hơn so với 243 mã tăng và 22 mã tăng trần.

Thái độ thận trọng của nhà đầu tư khiến thanh khoản sáng nay chỉ duy trì mức thấp. Toàn sàn HSX có 68,66 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.549,99 tỷ đồng trong khi trên HNX là 12,35 triệu cổ phiếu tương ứng 172,08 tỷ đồng.

Trong sáng nay, cặp cổ phiếu của Vingroup là VIC và VHM giảm và tác động tiêu cực đến chỉ số chính. VHM khiến VN-Index mất 1,09 điểm và tương tự VIC cũng lấy đi của chỉ số 1,09 điểm. Ngoài ra, MSN, BVH, NVL, VNM, HPG cũng giảm giá và gây bất lợi cho chỉ số chung.

Ngược lại, các mã VCB, VRE, MWG, TCB… tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến diễn biến VN-Index, song tác động của những mã này còn khá khiêm tốn, chưa đủ mức

“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn
Các cổ phiếu vốn hoá lớn có ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến VN-Index

Cổ phiếu VIC của Vingroup sáng nay mất 1.100 đồng tương ứng 0,95% còn 114.900 đồng/cổ phiếu và VHM cũng giảm 1.100 đồng tương ứng 1,32% còn 82.000 đồng/cổ phiếu. Với mức giảm này, thiệt hại của hai mã trên đối với VN-Index còn lớn hơn cả mức giảm chung của chỉ số.

Vốn hoá thị trường của VIC hiện lên tới hơn 390 nghìn tỷ đồng, là mã có vốn hoá lớn nhất thị trường chứng khoán cho đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, vốn hoá của VHM cũng lên tới trên 274 nghìn tỷ đồng.

Bộ đôi cổ phiếu VIC-VHM cùng với những mã cổ phiếu vốn hoá lớn khác như VCB, VNM, GAS, SAB, ACV… biến động tại những mã này thường có khả năng chi phối VN-Index.

Rất bất ngờ, BVH sáng nay lại giảm 1.100 đồng tương ứng 1,3% còn 83.800 đồng cổ phiếu và BID cũng giảm nhẹ 0,3% lên 33.300 đồng/cổ phiếu.

Hai mã này giảm giá bất chấp thông tin đã được lựa chọn vào rổ VN30 trong đợt cơ cấu tháng 7/2019 (hiệu lực từ 5/8) thay cho CII và DHG. VN30 là chỉ số tham chiếu của quỹ VFMVN30 ETF với quy mô danh mục hơn 6.500 tỷ đồng và có ảnh hưởng đến biến động thị trường phái sinh.

Báo cáo chiến lược đầu tư của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) vừa phát hành đưa ra đánh giá, chỉ số vừa qua đã tiếp tục ghi nhận tuần thứ hai liên tiếp trên ngưỡng 970 điểm cho thấy nhà đầu tư đang tỏ ra khá lạc quan với thị trường hiện tại.

Mặc dù vẫn có áp lực chốt lời ngắn hạn xuất hiện trong phiên nhưng mức giảm không phải quá sâu và chỉ số nhanh chóng hồi phục ngay phiên liền sau, cho thấy dòng tiền lớn đang dần trở lại thị trường và đóng vai trò tích cực trong việc dẫn dắt xu hướng đi lên.

Trong bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể giải ngân vào những cổ phiếu đang đóng vai trò dẫn dắt chỉ số chung như nhóm ngân hàng, dầu khí, đặc biệt là những doanh nghiệp ghi nhận kết quả kinh doanh tốt trong quý 2/2019 và vẫn duy trì triển vọng tích cực trong phần còn lại của năm nay.

Theo Dân trí

Chủ tịch Asanzo gửi “thỉnh nguyện thư” than khóc vì đối tác ruồng bỏ
Vợ đại gia Novaland bất ngờ muốn chi cả trăm tỷ đồng để nắm cổ phần tập đoàn
Mai Phương Thuý khiến giới đầu tư trầm trồ khi hé lộ danh mục chứng khoán
Sốc với mức tăng “hoa mắt, chóng mặt” của một cổ phiếu!
Những bất ngờ lớn từ ông Phạm Nhật Vượng và tin đáng chú ý tại Vingroup
Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,990 ▲30K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,980 ▲30K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,010 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,080 ▲30K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,080 ▲30K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,080 ▲30K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 11:00