Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sốc với mức tăng “hoa mắt, chóng mặt” của một cổ phiếu!

14:28 | 11/07/2019

1,734 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay, cổ phiếu BAX của Công ty Cổ phần Thống Nhất tiếp tục tăng giá mạnh 1.000 đồng tương ứng 1,45% lên 70.000 đồng. Đây cũng là mức đỉnh giá lịch sử của mã cổ phiếu này kể từ khi niêm yết đến nay, tăng gấp 3,44 lần so với hồi đầu năm.

Các chỉ số tiếp tục diễn biến giằng co trong phiên giao dịch sáng nay (11/7). VN-Index tạm kết với mức tăng 3,91 điểm tương ứng 0,4% lên 977,56 điểm và HNX-Index tăng 0,79 điểm tương ứng 0,75% lên 105,93 điểm.

Trên quy mô thị trường, số mã tăng đang thắng thế so với số mã giảm. Có 299 mã tăng giá, 35 mã tăng trần và 229 mã giảm, 24 mã giảm sàn.

Thanh khoản vẫn đang “nút thắt” cho đến hiện tại. Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang rất thận trọng trong kế hoạch giải ngân. Có 71,83 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.422,93 tỷ đồng và 12,45 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 205,17 tỷ đồng.

Cổ phiếu ngân hàng sáng nay diễn biến tích cực, trong đó VCB và BID là các mã dẫn dắt thị trường. VCB đóng góp tới 0,88 điểm cho VN-Index và BID đóng góp vào mức tăng chỉ số 0,66 điểm. CTG, TCB và MBB cũng nằm trong top 10 cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index sáng nay.

Ngoài ra, chỉ số chính cũng được hỗ trợ bởi các cổ phiếu lớn khác như GAS, SAB, HPG, PLX, VNM… Chiều ngược lại, MSN, VIC, VJC lại giảm giá và ảnh hưởng kém tích cực đến VN-Index.

Sốc với mức tăng “hoa mắt, chóng mặt” của một cổ phiếu!
Thị trường chứng khoán nửa đầu năm lình xình nhưng vẫn có những mã tăng giá "ăn bằng lần"

Sáng nay, cổ phiếu BAX của Công ty cổ phần Thống Nhất tiếp tục tăng giá mạnh 1.000 đồng tương ứng 1,45% lên 70.000 đồng. Đây cũng là mức đỉnh giá lịch sử của mã cổ phiếu này kể từ khi niêm yết đến nay.

Mức giá thấp nhất của BAX trong một năm trở lại đây rơi vào thời điểm đầu năm với mức giá 20.324 đồng/cổ phiếu. So với thời điểm đó, sau khoảng nửa năm giao dịch, BAX đã tăng giá gấp 3,44 lần.

BAX là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp (KCN Bàu Xéo). Trong quý II vừa rồi, BAX đạt doanh thu thuần hơn 47 tỷ đồng, tăng 189% so với cùng kỳ, lãi tăng 271% lên 20,7 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần của BAX đạt 144 tỷ đồng, tăng gấp 4,7 lần so với cùng kỳ và lãi sau thuế đạt gần 62 tỷ đồng, gấp 6 lần cùng kỳ.

Sốc với mức tăng “hoa mắt, chóng mặt” của một cổ phiếu!
BAX đang ở đỉnh giá lịch sử

Theo nhận định của giới phân tích chứng khoán, trong 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp đang được hỗ trợ bởi hoạt động dịch chuyển sản xuất của các doanh nghiệp nước ngoài từ Trung Quốc sang các nước lân cận.

Nêu đánh giá về thị trường, Công ty chứng khoán VCBS cho rằng, dòng tiền trên thị trường bắt đầu trở nên dồi dào hơn trong những phiên gần đây cho thấy nhà đầu tư đang lạc quan hơn trước những diễn biến tích cực của VN-Index. Động thái mua ròng liên tiếp trong 5 phiên gần nhất của khối ngoại cũng là một điểm sáng thu hút sự chú ý của nhà đầu tư.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị tìm kiếm cơ hội đầu tư “lướt sóng” ngắn hạn với nhóm cổ phiếu dẫn dắt, trong đó ưu tiên những doanh nghiệp có dự kiến kết quả kinh doanh tốt trong quý 2/2019 và nửa cuối năm 2019.

Theo Dân trí

Những bất ngờ lớn từ ông Phạm Nhật Vượng và tin đáng chú ý tại Vingroup
Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng
“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Bất ngờ: Vai trò “cực lớn” vừa được tiết lộ, cổ phiếu Yeah1 vọt tăng từ đáy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00