Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”

14:37 | 09/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoàng Anh Gia Lai dự kiến sẽ bán ra 60 triệu cổ phiếu HNG sở hữu tại HAGL Agrico thông qua phương thức thoả thuận từ 12/7 đến 10/8 tới để “tái cấu trúc tài chính”. Thương vụ này có thể mang về cho bầu Đức khoảng 1.228 tỷ đồng “tiền tươi” tạm tính theo thị giá HNG hiện nay.
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Doanh nghiệp nông nghiệp của bầu Đức đang diễn ra tái cơ cấu tài chính mạnh mẽ

Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HAG) vừa công bố kế hoạch thoái bớt vốn tại Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã HNG), một công ty con của tập đoàn này.

Cụ thể, Hoàng Anh Gia Lai đăng ký bán 60 triệu cổ phiếu HNG trong số hơn 512 triệu cổ phiếu mà tập đoàn này đang nắm giữ (tương ứng tỷ lệ 57,81%) để giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 51,04% (tương ứng khoảng 452,7 triệu cổ phiếu HNG).

Giao dịch dự kiến sẽ được tiến hành trong thời gian từ 12/7 đến 10/8 thông qua phương thức thỏa thuận. Mục đích giao dịch được phía Hoàng Anh Gia Lai công bố là nhằm “tái cấu trúc tài chính”.

Liên quan đến HAGL Agrico, mới đây, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trân Oanh, một công ty con của Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco) cũng đã mua vào 4 triệu cổ phiếu HNG.

Trước đó, một công ty con khác của Hoàng Anh Gia Lai là Công ty cổ phần Hưng Thắng Lợi Gia Lai đã mua thêm 6 triệu cổ phiếu HNG và nâng tỷ lệ sở hữu tại đây lên 10,49% (tương ứng với 93 triệu cổ phiếu HNG).

Chưa rõ trong giao dịch dự kiến tới đây, đối tác nào sẽ nhận chuyển nhượng 60 triệu cổ phiếu HNG nói trên từ Hoàng Anh Gia Lai, tuy nhiên, tập đoàn bầu Đức sẽ nhận về khoảng 1.228 tỷ đồng “tiền tươi” tạm tính theo thị giá HNG hiện tại.

Tình hình tài chính của HAGL Agrico đang có những bước chuyển khá tích cực sau khi Hoàng Anh Gia Lai ký hợp tác chiến lược với Thaco. Theo đó, Thaco cam kết sẽ hỗ trợ Hoàng Anh Gia Lai cũng như HAGL Agrico tái cơ cấu tài chính, phát triển HAGL Agrico trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu châu Á về nông nghiệp.

Hồi đầu tháng này, cùng với công ty mẹ Hoàng Anh Gia Lai, HAGL Agrico cũng đã chi cả nghìn tỷ đồng để mua lại trái phiếu trước hạn để cơ cấu nợ. Cụ thể, doanh nghiệp này mua lại hai khoản trái phiếu có giá trị 306 tỷ đồng và 1.394 tỷ đồng, lần lượt đáo hạn vào cuối năm 2020 và 2021.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HNG hiện đang xác lập đỉnh giá 3 năm. Sáng nay (9/7), mã này tăng thêm 0,53% bất chấp thị trường bất lợi, đạt 18.800 đồng/cổ phiếu và đã tăng giá gần 23% trong vòng 1 tháng qua.

Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai sáng nay cũng tăng 2,37% lên 5.620 đồng/cổ phiếu và cũng đã tăng gần 13% trong vòng 1 tháng qua.

Theo Dân trí

Bất ngờ: Vai trò “cực lớn” vừa được tiết lộ, cổ phiếu Yeah1 vọt tăng từ đáy
Thông tin “đen đủi” lại đeo bám công ty nhà Cường đôla
Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai
Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Cổ phiếu đắt nhất sàn chứng khoán giảm 164.000 đồng trong phiên đầu tiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼550K 88,400 ▼550K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼550K 88,300 ▼550K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Cập nhật: 01/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.66 16,401.68 16,927.93
CAD 17,726.99 17,906.05 18,480.57
CHF 28,582.38 28,871.09 29,797.43
CNY 3,466.59 3,501.60 3,613.95
DKK - 3,626.22 3,765.10
EUR 26,848.04 27,119.23 28,320.27
GBP 31,831.15 32,152.67 33,184.30
HKD 3,174.39 3,206.46 3,309.34
INR - 300.42 312.43
JPY 160.44 162.06 169.77
KRW 15.88 17.64 19.15
KWD - 82,520.36 85,819.76
MYR - 5,725.25 5,850.14
NOK - 2,255.67 2,351.45
RUB - 247.56 274.05
SAR - 6,730.12 6,999.21
SEK - 2,329.40 2,428.31
SGD 18,665.21 18,853.74 19,458.67
THB 661.82 735.36 763.52
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25454
AUD 16262 16362 16932
CAD 17824 17924 18476
CHF 28909 28939 29733
CNY 0 3521.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27097 27197 28069
GBP 32164 32214 33335
HKD 0 3280 0
JPY 163.15 163.65 170.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14915 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18751 18881 19612
THB 0 692.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 15:00