Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?

14:26 | 04/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thông tin mới nhất, doanh nghiệp của bầu Đức đã chi tổng cộng hơn 1.726 tỷ đồng để mua lại trước hạn 1.700 tỷ đồng trái phiếu từ VPBank để cơ cấu lại nợ. Cổ phiếu HNG và HAG đều tăng giá tốt sáng nay.

Chỉ số chính VN-Index sáng nay (4/7) diễn biến thuận lợi với mức tăng mạnh 9,09 điểm, tương ứng 0,95% lên 969,48 điểm, còn HNX-Index cũng tăng 0,6 điểm tương ứng 0,57% lên 104,27 điểm.

Trên quy mô thị trường, số mã tăng đã lấn át so với số mã giảm. Có 298 mã tăng giá, 38 mã tăng trần so với 219 mã giảm và 22 mã giảm sàn.

So với những phiên giao dịch trước, trong sáng nay, thanh khoản thị trường cải thiện mạnh mẽ. Có 101,5 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.051,25 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 11,15 triệu cổ phiếu tương ứng 139,12 tỷ đồng.

Với mức tăng giá thuyết phục, VCB trong phiên sáng đã đóng góp tới 2,85 điểm cho VN-Index và là mã có tác động tích cực nhất đến xu hướng tăng của chỉ số. Cùng với đó, VHM, VIC, TCB, GAS, NVL cũng hỗ trợ thị trường tăng mạnh.

Chiều ngược lại, ROS, PGD, SBT, CII, BIC giảm giá, song hưởng tiêu cực đến từ những mã này không đáng kể.

Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
HAGL của bầu Đức được Thaco hỗ trợ tài chính để cơ cấu lại nợ

Cổ phiếu HAG của tập đoàn Hoàng Anh Gia lai sáng nay tăng thêm 1,66% lên 5.510 đồng/cổ phiếu và HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) cũng tăng 2,59% lên 17.800 đồng/cổ phiếu.

Cặp cổ phiếu này đang có những diễn biến khá tích cực sau các thông tin liên tiếp cho thấy kết quả tái cơ cấu sau “cú bắt tay kinh điển” với tập đoàn Thaco của tỷ phú USD Trần Bá Dương hồi tháng 8 năm ngoái.

Theo thông tin mới nhất, HNG vừa công bố thông tin mua lại trước hạn 1.700 tỷ đồng trái phiếu từ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) để cơ cấu lại nợ. Theo đó, công ty nông nghiệp của bầu Đức chi ra tổng cộng hơn 1.726 tỷ đồng để mua lại số trái phiếu đã phát hành trong hai đợt vào năm 2015 và 2016.

Cụ thể, khoản 1.394 tỷ đồng được HAGL Agrico phát hành ngày 17/11/2015 để cơ cấu lại một phần nợ gốc trái phiếu kèm chứng quyền có tổng mệnh giá 2.000 tỷ đồng được phát hành tháng 12/2012, với mục đích bổ sung vốn cho các dự án tại Lào và Campuchia. Khoản này được mua lại với giá 1.411 tỷ đồng.

Khoản thứ hai là 306,5 tỷ đồng được HNG phát hành ngày 27/12/2016 để cơ cấu lại nợ, thời gian đáo hạn từ 27/3/2019 đến 27/12/2020. Khoản này được mua lại với giá 315 tỷ đồng.

Trước đó, HNG cũng đã mua lại trước hạn 594 tỷ đồng trái phiếu từ VPBank để cơ cấu lại nợ với giá 625,14 tỷ đồng.

Trở lại với diễn biến TTCK, báo cáo thị trường của Công ty chứng khoán ngân hàng Vietcombank (VCBS) phát hành sáng nay cho thấy, mặc dù hôm qua thị trường tiếp tục điều chỉnh giảm với áp lực bán chốt lời ngắn hạn trong phiên, tuy nhiên thanh khoản thị trường không tạo được đột biến cho thấy lực bán phần nhiều là hành động chốt lời ngắn hạn của một bộ phận nhà đầu tư.

Hơn nữa, trong bối cảnh chỉ số chung đang ở vùng hỗ trợ 950-960 điểm và mùa công bố kết quả kinh doanh quý 2/2019 của các doanh nghiệp niêm yết đang cận kề, VCBS cho rằng có thể xem xét giải ngân cho mục tiêu “lướt sóng” ngắn hạn với những doanh nghiệp dự kiến đạt được kết quả kinh doanh tốt trong quý 2/2019 hoặc thuộc những nhóm ngành đang được hưởng lợi từ sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô trong khu vực cũng như trên thế giới.

Theo Dân trí

Nhóm Thaco nắm 13,12% công ty nông nghiệp của bầu Đức
Bầu Đức “khởi sắc”; Ông Trần Đình Long tính “xuống tiền lớn” khuấy động Hưng Yên
Có “tỷ phú đôla” hậu thuẫn, bầu Đức bất ngờ chi hơn 600 tỷ đồng cơ cấu nợ
Đại gia gặp khó: Bầu Đức "bán con"; bà Như Loan "sống dở chết dở"
Bầu Đức bất ngờ “bán con” cho ông Trần Bá Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 11:00